Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hợp đồng trọn gói thường áp dụng cho các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ.
1. Cơ sở pháp lý
2. Khái niệm hợp đồng trọn gói
Tại khoản 1 Điều 62 Luật đầu thầu 2013 quy định về khái niệm loại hợp đồng trọn gói như sau :
“Điều 62.Loại hợp đồng
1.Hợp đồng trọn gói
a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng,Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng.Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
3. Nguyên tắc thanh toán với hợp đồng trọn gói
Liên quan đến việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói thì tại Điều 95 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết về nguyên tắc thanh toán với hợp đồng trọn gói như sau:
“ Điều 95. Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói
1. Nguyên tắc thanh toán:
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần sau mỗi lần nghiệm thu với giá trị tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện hoặc một lần sau khi nhà thầu hoàn thành các trách nhiệm theo hợp đồng với giá trị bằng giá hợp đồng trừ đi giá trị tạm ứng (nếu có). Trường hợp không thể xác định được chi tiết giá trị hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công việc hoặc giai đoạn nghiệm thu hoàn thành thì có thể quy định thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hợp đồng.
Hồ sơ thanh toán đối với hợp đồng trọn gói bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
b) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.”
4. Gói thầu nào áp dụng với hợp đồng trọn gói?
Về quy định gói thầu áp dụng với hợp đồng trọn gói được quy định cụ thể : Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này có quy định rằng :” Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói”.
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói. Theo đó, việc lựa chọn loại hợp đồng để áp dụng cho gói thầu được thực hiện theo quy định nêu trên.
Liên quan đến việc xác định quy mô, tính chất của gói thầu, việc xác định quy mô, tính chất của gói thầu thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư cần căn cứ vào tính chất kỹ thuật, điều kiện cụ thể và quy định của pháp luật chuyên ngành để xác định gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn là thông thường, đơn giản hay phức tạp
5. Những lưu ý khi áp dụng hợp đồng trọn gói
Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng của công việc . Nếu sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu thì trong hợp đồng phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong xử lý đền bù việc tính sai số lượng, khối lượng của công việc.
Điểm a và Điểm d, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu quy định, hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng.
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.
Đối với trường hợp nêu trong văn bản của Công ty, việc thương thảo, ký kết và thanh toán hợp đồng trọn gói phải tuân thủ quy định nêu trên. Theo đó, sau khi ký kết hợp đồng, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện các công việc theo đúng nội dung và phạm vi nêu trong hợp đồng.
Ngoài ra, khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu.
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
5. Hỏi đáp tình huống về hợp đồng trọn gói?
Hỏi: Chúng tôi đã ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi để thực hiện hợp đồng theo hình thức trọn gói. Tuy nhiên, do sơ suất trong hợp đồng thiếu 1 nội dung (1 hạng mục), vậy nên xử lý tình huống này như thế nào?
Trả lời:
Hợp đồng trong các hoạt động đấu thầu là sản phẩm Cuối cùng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu. Đây là văn bản pháp lý quan trọng để gắn trách nhiệm của mỗi bên (trách nhiệm thực hiện và thanh toán) trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hợp đồng xây dựng được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 48/2010/NĐ-CP là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
Do vậy, việc xử lý tình huống trên không thể tách rời hợp đồng đã ký giữa hai bên, các quy định pháp luật liên quan được sử dụng làm căn cứ để xây dựng hợp đồng. Trong đó, cần lưu ý các quy định về nội dung của hợp đồng trọn gói tại Điều 48 Nghị định 85/2009/NĐ-CP:
– Hợp đồng theo hình thức trọn gói không được điều chỉnh giá hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng; không căn cứ vào dự toán cũng như các quy định hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác
– Đối với hợp đồng xây lắp sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành công việc theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiến thanh toán cho nhà thầu.
Căn cứ quy định nêu trên, trở lại tình huống của Bạn đối với hợp đồng trọn gói trong xây lắp thì có 2 tình huống dặt ra như sau:
a) Nội dung công việc của gói thầu là đủ rõ, giá hợp đồng là phù hợp với giá trúng thầu nhưng nội dung chi tiết lại thiếu giá của một hạng mục nào đó, ví dụ hợp đồng ghi:
Hạng mục A: 40
Hạng mục B: 30
Hạng mục D: 50
Tổng cộng : Giá hợp đồng ghi là 160 (thiếu giá của hạng mục C: 40)
Nếu trong hợp đồng ghi như trên với tổng là 160 nhưng bỏ sót giá của hạng mục C thì việc xử lý là đơn giản. Trong hợp đồng xây lắp thì việc nghiệm thu căn cứ theo thiết kế, còn việc thanh toán là theo hình thức hợp đồng Đối với hình thức hợp đồng trọn gói, khi nhà thầu hoàn thành theo đúng thiết kế thì được thanh toán bằng số tiễn ghi trong hợp đồng (tức giá hợp đồng) mà không phụ thuộc vào khối lượng thực tế thực hiện nhiều hơn hay ít hơn như nêu trong hợp đồng (Điều 48 Nghị đình 85/2009/NĐ- CP). Như vậy, nhà thầu được thanh toán là 160 như giá hợp đồng đã ký, miễn là công việc thực hiện được nghiệm thu theo thiết kế.
b. Trong hợp đồng ghi như sau:
Hạng mục A: 40
Hạng mục B: 30
Hạng mục D: 50
Tổng cộng : 120
Do hợp đồng đã ký là trọn gói theo thiết kế thì căn cứ Điều 48 Nghị định 85/2009/NĐ-CP, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện để đạt được theo thiết kế nhưng việc thanh toán chỉ là 120. Nói khác đi đây là sơ suất “chết người của nhà thầu. Nhưng hợp đồng đã ký thì phải thực hiện như thường nói là “bút sa gà chết .
Đối với hợp đồng theo đơn giá thì giá hợp đồng là 160 hay 120 đều không có nhiều ý nghĩa. Vì số tiền thanh toán cho nhà thầu căn cứ vào khối lượng thực tế (được xác nhận bởi nhà thầu, tư vấn giám sát và chủ đầu tư) và trên cơ sở đơn giá mà nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu.
Như vậy, việc đưa ra lời giải cho một tình huống cụ thể phụ thuộc vào nhiều chi tiết liên quan. Tuy nhiên, sự sơ suất đặc biệt trong hợp đồng là điều không nên có, bởi lẽ có khi phải trả giá dắt.
Bạn không biết Tải Tài Liệu như thế nào ? 👉 Xem Cách Tải 👈