Cùng hồ sơ xây dựng tham khảo Thuyết minh biện pháp thi công đường Giao thông nông thôn Lai Châu.
1. Mẫu bản vẽ cấp thoát nước
2. Báo giá thiết kế cấp thoát nước
3. Báo giá thi công cấp thoát nước
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
(KM0+00 -:- KM13+782)
GÓI THẦU SỐ 03 (GÓI THẦU XÂY LẮP): KM5+782 -:- KM13+782
PHẦN I
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA
DỰ ÁN VÀ GÓI THẦU
`
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN:
1. Mục tiêu của dự án:
– Công trình đường Nậm Cha – Ngài Trồ sau khi thi công xong, đưa vào sử dụng sẽ tạo ra mạng lưới giao thông tương đối đồng bộ và khép kín trong khu vực, nhằm từng bước hoàn thiện mạng lưới quy hoạch Giao thông nông thôn của tỉnh Lai Châu.
– Tạo điều kiện cho việc di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La, với mục đích ổn định các khu dân cư trong vùng. Là cầu nối về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội giữa các vùng trong khu vực.
[sociallocker] [/sociallocker]– Hệ thống đường giao thông nông thôn toàn khu vực nói chung và công trình đường Nậm Cha – Ngài Trồ nói riêng khi đưa vào khai thác, sử dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong vùng TĐC Thuỷ điện Sơn La phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, ổn định đời sống để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời tiếp cận được các dịch vụ văn hoá xã hội và văn minh đô thị.
– Hình thành mạng lưới vận tải bằng xe cơ giới, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương thức sản xuất tại xã và liên vùng… nhằm khai thác thế mạnh của từng hình thức kinh doanh và phương tiện vận tải.
2. Vai trò của dự án
– Tuyến Nậm Cha – Ngài Trồ, thuộc địa phận huyện Sìn Hồ – tỉnh Lai Châu, là tuyến đường được xây dựng mới nối liền 2 điểm TĐC Chiêng Lồng và Ngài Trồ, điểm đầu tuyến được nối vào điểm TĐC Chiêng Lồng, và điểm cuối tuyến được kết thúc tại điểm TĐC Ngài Trồ.
Hiện tại, trong khu vực xây dựng tuyến đường chưa được đầu tư đường giao thông, hệ thống đường giao thông trong khu vực chủ yếu là đường mòn, đường dân sinh với bề rộng nền đường từ 1,0 – 1,5m, có độ dốc dọc lớn. Loại đường này chỉ phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và ngựa thồ, còn xe máy và các loại phương tiện cơ giới khác chưa đáp ứng được vì lý do trơn lầy, cua gấp, độ dốc dọc lớn. Với thực trạng như vậy, đời sống về mặt kinh tế, văn hoá – xã hội của nhân dân nơi đây còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn về mọi mặt. Trong khi đó, các điểm tái định cư của xã Nậm Cha lại phải di chuyển với số hộ dân lớn, việc di chuyển theo kế hoạch của dự án cũng như bình ổn cuộc sống sau đó gặp không ít trở ngại.
– Tuyến Nậm Cha – Ngài Trồ nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển dân cư trong vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La. Việc đầu tư xây dựng mới tuyến đường Nậm Cha – Ngài Trồ theo tiêu chuẩn đường cấp A* – GTNT để góp phần đẩy nhanh tiến độ di dân TĐC Thuỷ điện Sơn La và để phục vụ các hộ dân tại các điểm TĐC sớm ổn định cuộc sống. Khi xây dựng xong, đưa vào khai thác, sử dụng, nó sẽ là tuyến đường nối liền các điểm TĐC với nhau và nối liền trung tâm các xã trong vùng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – giao lưu buôn bán giữa các huyện Sìn Hồ, huyện Than Uyên và thị xã Lai Châu.
1. Nội dung cơ bản của dự án như sau:
– Tên chủ đầu tư: Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
– Tên Gói thầu: Gói thầu xây lắp số 3 (Từ Km5+782m – Km13+782m) công trình: Đường Nậm Cha -:- Ngài Trồ huyện Sìn Hồ – tỉnh Lai Châu.
– Địa điểm xây dựng công trình: Xã Nậm Cha – huyện Sìn Hồ – tỉnh Lai Châu.
– Hình thức đầu tư: Xây dựng mới.
2. Quy mô các hạng mục:
* Về quy mô:
Thi công xây dựng công trình: Gói thầu số 3 (Từ Km5+782m – Km13+782m) Đường Nậm Cha -:- Ngài Trồ huyện Sìn Hồ – Tỉnh Lai Châu với tiêu chuẩn đường GTNT loại B với:
+ Bề rộng nền đường Bn = 4,0m (Không kể đường cong mở rộng).
+ Bề rộng mặt đường Bm= 3,0m
+ Chiều rộng lề đường Bl = 2×0,5m.
+ Độ dốc ngang mặt đường Im = 4%.
+ Độ dốc ngang lề đường Il = 5%.
+ Bề rộng rãnh dọc Br = (0,5+0,2)x0,3m.
+ Bán kính đường cong bằng tối thiểu Rmin ³ 15m.
+ Dốc dọc tối đa Imax £ 10%; Icb = 12%.
– Kết cấu mặt đường:
+ Những đoạn có độ dốc dọc I £ 8%: Cấp phối sỏi suối h = 20cm
+ Những đoạn có độ dốc dọc 8% < I £ 12%: Cấp phối đá dăm kẹp đất h = 20cm
– Hệ thống công trình thoát nước:
+ Cống thoát nước thiết kế vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H13-X60
+ Rãnh thoát nước dọc thiết kế rãnh hở tiết diện hình thang, mặt rộng 0,7m; đáy rộng 0,3m; sâu 0,3m. Những đoạn tuyến có độ dốc dọc > 6% được thiết kế gia cố bằng BTXM dày 12cm.
– Hệ thống kè:
+ Tại các vị trí đắp cao, có độ dốc ngang lớn được bố trí xây dựng kè BT hoặc kè rọ thép xếp đá hộc. Bao gồm:
+ Từ Km6+977,15 – Km7+12,48m có chiều dài L = 28m.
+ Từ Km7+209,57 – Km7+240,23m có chiều dài L = 16m.
– Tổng chiều dài tuyến L = 8,0 Km.
* Đặc điểm địa hình, địa chất, khí hậu thuỷ văn của vùng tuyến đi qua.
+ Đặc điểm địa hình
– Tuyến đường đi qua khu vực có địa hình tương đối phức tạp, đa dạng đặc trưng là thung lũng và đồi núi cao với nhiều khe tụ thuỷ đổ xuống từ sườn đốc, tuyến được triển khai bám theo sườn đồi, tuyến đi qua các thôn bản đã có. Độ dốc ngang lớn, trung bình là 70%.
+ Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
– Nằm trong địa bàn tỉnh Lai Châu, là một tỉnh đồi núi nên tình hình khí hậu khu vực cũng mang các nét đặc trưng, mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4.
– Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24-25oC, Những tháng giữa mùa đông khá lạnh có 3 tháng (từ tháng 12 đến tháng 2) nhiệt độ xuống dưới 20oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình khoảng 18-19oC. Mùa hạ có tới 3-4 tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 30oC (từ tháng 4 – đến tháng 8). Tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình là 34oC.
– Lượng mưa trung bình năm trong khu vực khoảng 2.200 – 2.500mm. Mùa mưa kéo dài 06 tháng, bắt đầu từ tháng 07 và kết thúc vào tháng 12. Ba tháng mưa lớn nhất là vào tháng 8, 9, 10. Chế độ mưa biến động mạnh.
– Độ ẩm trung bình năm của khu vực tuyến đi qua khoảng 83-84%. Mùa ẩm ướt kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 có độ ẩm trên dưới 90%. Thời kỳ ẩm nhất là các tháng cuối mùa đông. Biên độ dao động độ ẩm giữa các tháng ẩm nhất và khô nhất đạt tới 18-19%.
* Đặc điểm địa chất:
Địa chất ổn định cho xây dựng công trình. Nền móng của các hạng mục chủ yếu là đất C3; C4; Đá C3 và đá C4.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
– Căn cứ vào Thông báo mời thầu kèm theo Hồ sơ mời thầu ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Ban QLDA BTDD TĐC huyện Sìn Hồ.
– Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế Bãn vẽ thi công được duyệt.
– Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa 11 kỳ họp thứ IV.
– Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
– Căn cứ Quyết định số 41/2006/QĐ-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn Xây dựng 371:2006 về nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng.
– Căn cứ hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước.
+ Tổ chức thi công TCVN 4055-1985
+ Quy trình lập TK và tổ chức XD, thiết kế TC TCVN 4252-1988
+ Hướng dẫn xây dựng, sổ tay chất lượng TCVN 5951-1995
+ Công trình xây dựng, sai số hình học cho phép TCVN 5593-1991
+ Công tác trắc đạc địa hình TCXDVN 309-2004
+ Công tác trắc địa trong xây dựng TCVN 3972-1984
+ Cống tròn BTCT lắp ghép 22 TCN 159-86
+ Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động TCVN 2287-1978
+ Gỗ – Phần nhóm theo tính chất cơ lý TCVN 1072-1971
+ Gỗ xây dựng TCVN 1073-1991
+ Các tiêu chuẩn để thử ximăng TCVN 139-1991
+ Xi măng TCVN 2682-1992
+ Quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá 22TCN – 57-1984
+ Cát xây dựng, yêu cầu kỹ thuật TCVN 1770-1987
+ Cát xây dựng TCVN 337-1986
+ Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng TCVN 1771-1987
+ Vữa Xây dựng – Phân loại TCVN 4314-1986
+ Hướng dẫn Xây dựng pha trộn và sử dụng vữa XD TCVN 4459-1987
+ Nghiệm thu các công trình xây dựng TCVN 371:2006
+ Công tác hoàn thiện mặt bằng xây dựng TCVN 4561-1988
+ Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447-1987
+ Thi công và nghiệm thu công tác nền móng TCXD 79-1980
+ Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 408-1985
+ Kết cấu bê tông và bê tông toàn khối. TCVN 4053-1995
+ Nước cho bê tông và vữa, yêu cầu kỹ thuật TCVN 4506-1987
+ Quy trình thí nghiệm nước trong CT G.Thông 22TCN 61-1984
+ Kết cấu bê tông cốt thép TCVN 5574-1991
+ Bê tông nặng. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên TCVN 5592-1991
+ Bê tông nặng. Lấy mẫu chế tạo và bảo dưỡng TCVN 3105-1993
+ Cốt thép bê tông TCVN 4453-1995
+ Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền, quy định chung TCVN 5540-1992
+ Công tác hoàn thiện trong XD. TCVN 5674-1992
+ An toàn cháy. Yêu cầu chung TCVN 3254-1989
+ An toàn nổ. Yêu cầu chung TCVN 3255-1989
+ Các quy trình quy phạm kỹ thuật khác có liên quan.
[sociallocker] [/sociallocker]
PHẦN III
BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ
CHƯƠNG 1
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG
I. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THI CÔNG
Trên cơ sở hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, các quy định nêu trong hồ sơ thiết kế được duyệt, các quy trình thi công kiểm tra và nghiệm thu hiện hành… để đề ra biện pháp tổ chức thi công mang tính khả thi phù hợp với các điều kiện thực tế và đạt hiệu quả kinh tế cao và chất lượng công trình, các mục tiêu phải đạt được là:
– Sử dụng hiệu quả nhất năng lực hiện có của Đơn vị thi công về máy móc thiết bị máy móc cũng như trình độ cán bộ điều hành công trường và công nhân kỹ thuật được sử dụng cho công trường.
– Quá trình thi công phải đảm bảo quy trình quy phạm, các chỉ tiêu kỹ thuật phải đạt được đã nêu trong hồ sơ thiết kế.
– Đảm bảo được an toàn lao động, vệ sinh môi trường và trật tự an ninh trong quá trình thi công và sau khi hoàn thành công trình.
– Đảm bảo thông xe cho các phương tiện lưu thông trên tuyến.
– Quá trình thi công với tiến độ, trình tự thi công hợp lý nhất, rút ngắn thời gian thi công nhằm nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG:
1. Lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổ chức thi công:
– Sau khi khảo sát hoàn chỉnh hồ sơ Nhà thầu sẽ tiến hành thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức thi công và tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công việc. Trước khi đưa vào tiến hành thi công Nhà thầu sẽ trình cho TVGS và Chủ đầu tư xem xét và phê duyệt.
2. Phương pháp thi công và lực lượng thi công:
2.1. Phương pháp thi công:
Tuỳ vào điều kiện và hạng mục cần thi công mà nhà thầu chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp song song, tuân tự hay kết hợp.
Về mũi thi công, nhà thầu dự kiến, đối với phần nền sẽ chỉ có 1 mũi thi công duy nhất đi mở.
Trong trường hợp cho phép cũng như cần phải đẩy nhanh tiến độ, đoạn tuyến cần được phân thành đoạn nhỏ dài 0,5-:-1Km để tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền.
2.2. Lực lượng thi công:
Để thi công công trình này chúng tôi chia thành 6 đội thi công bao gồm 1 đội thi công nền đường, 2 đội thi công móng mặt đường + rãnh dọc, 2 đội thi công cầu, cống thoát nước, cống bản chìm, kè rọ đá được chia làm hai mũi thi công, 1 đội thi công công trình phòng hộ và thi công phần an toàn giao thông hoàn thiện công trình. Các mũi thi công trên các đoạn khác nhau và hoàn thành phần việc của mình dưới sự quản lý và điều hành chung của Ban điều hành công trình.
a. Thi công nền đường:
Gồm 2 đội thi công và được chia thành hai mũi thi công.
Thi công với tổng lực lượng gồm:
+ Nhân lực: 60 người.
+ Thiết bị thi công chủ đạo.
– 02 Lu rung bánh thép 16-25T |
|
- Các biển báo hiệu đường bộ đảm bảo giao thông.
- Các thiết bị thí nghiệm kiểm tra chất lượng công trình.
b. Thi công công trình thoát nước (cầu, cống TN qua đường, cống bản chìm, kè đá):
Một đội chia làm hai mũi thi công tương ứng với các mũi thi công nền đường có điều tiết cho nhau với tổng lực gồm:
+ Nhân công: 50 người.
+ Thiết bị thi công chủ đạo:
– 06 Ôtô 10T (điều phối từ TC nền)
– 10đầm cóc (điều phối từ TC nền) – 02 đầm bàn – 04 máy bơm nước – 06 đầm dùi |
– 04 máy trộn vữa 100l – 250l
– 02 đào (điều phối từ thi công nền) – 01 búa căn phá khối BT, đá xây – 01 cần cẩu 10T – 04 máy hàn – 02 máy cắt uốn thép |
– Các biển báo hiệu đường bộ đảm bảo giao thông.
– Các thiết bị thí nghiệm kiêm tra chất lượng công trình.
Quá trình thi công rãnh thoát nước trên đường được thực hiện đồng thời với việc thi công nền đường.
– Phần cống thoát nước ngang, sau khi thi công nền hoặc thi công cùng với thi công nền đường, trong quá trình thi công 1/2 cống phần còn lại để đảm bảo giao thông.
e. Thi công móng mặt đường:
Được chia làm 02 đội thi công, và thành một mũi thi công với tổng lực lượng gồm.
+ Nhân lực: 40 người:
+ Máy thiết bị thi công:
– 08 ôtô tự đổ 10-15T.
– 02 ôtô tưới nước. – 02 Lu tĩnh bánh sắt 6-:-12 tấn. – 02 Lu lốp tự hành 9-:-16 tấn. – 02 Máy nén khí 360m3/ph |
– 04 Lu rung bánh sắt 16 – 25 tấn.
– 02 máy đào 0.8m3 – 02 máy san 110-:-180CV – 02 máy ủi 110CV
|
– Các biển báo hiệu đường bộ đảm bảo giao thông.
– Các thiết bị thí nghiệm kiêm tra chất lượng công trình.
Trong quá trình thi công Nhà thầu sẽ điều chỉnh, luân chuyển, điều phối và bổ xung lực lượng giữa các dây chuyền thi công nhằm duy trì tiến độ chung của toàn đoạn tuyến.
3. Đảm bảo giao thông trong quá trình thi công:
Gói thầu số 3 – Dự án Xây dựng đường Nậm Cha – Ngài Trồ là một tuyến đường miền núi có nền mặt đường tương đối hẹp, trong quá trình thi công Nhà thầu có biện pháp đảm bảo giao thông như:
– Nền đường cần được phân đoạn để thi công đào, đắp dứt điểm từng đoạn.
– Công trình cầu: Đảm bảo giao thông cho các tổ đội khác thi công bằng đường tránh.
III. TRÌNH TỰ THI CÔNG:
- Thi công nền mặt đường chính tuyến.
– Phát quang, dọn dẹp mặt đường.
– Thi công đào, đắp và lu lèn nền đường, đào rãnh đỉnh.
– Thi công công trình thoát nước, rãnh dọc bê tông thoát nước.
– Xây dựng rãnh biên, rãnh đỉnh.
– Lắp đặt các công trình ATGT và các công tác hoàn thiện khác.
2. Thi công công trình thoát nước cống qua đường, cống bản chìm, kè rọ đá.
– Chuẩn bị mặt bằng lán trại, bãi đúc tấm bản và cống các loại.
– Xây dựng đường tránh cầu tạm (nếu cần thiết).
– Xây dựng móng mố, lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn.
– Làm và thả rọ đá.
– Tiến hành lắp đặt lan can tay vịn, lớp phòng nước, khe co giãn và láng lớp bê tông trên mặt cầu.
– Hoàn thiện các công việc khác.
IV. THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
1. Thi công nền đường đào
Theo thiết kế, là công trình xây dựng mới, khối lượng đào đắp là rất lớn. Mặt cắt ngang nền đường có dạng hình thang, chữ L, nửa đào nửa đắp, cục bộ có một số vị trí đắp toàn bộ thân nền đường. Khối lượng thi công nền đường bao gồm: phát quang mặt bằng, đào đất, đào đá, đắp đất nền đường.
Trước khi thi công nền đường Nhà thầu làm công tác phát quang mặt bằng trong phạm vi giới hạn thi công, phạm vi này gồm chân taluy nền đắp và đình taluy nền đào.
– Các đoạn nền đào trong đá phong hoá nhẹ, đá gốc cứng chắc: Thi công bằng biện pháp nổ phá kết hợp với máy xúc và ôtô vận chuyển vật đổ đúng vị trí quy định.
– Các đoạn nền đào trong đá phong hoá nhẹ, đất: Thi công bằng cơ giới kết hợp với nhân lực để hoàn thiện.
– Trong quá trình thi công Nhàg thầu luôn quan tâm đến biện pháp thoát nước và các biện pháp đảm bảo an toàn, đảm bảo giao thông.
2. Thi công nền đường đắp
– Các đoạn nền đắp mới trên đất ruộng, đất hữu cơ… phải tiến hành vét hữu cơ trước khi đắp.
– Các đoạn nền đường đắp trên sườn dốc >11o hoặc nền đường đắp cạp rộng phải tiến hành đánh cấp trước khi đắp.
– Đất đắp được đắp theo từng lớp với bề dày sau khi lu lèn không quá 30cm. Đạt độ chặt yêu cầu mới được đắp lớp tiếp theo.
3. Thi công mặt đường
– Mặt đường được thi công sau khi nền đường đã đạt các yêu cầu về hình học và độ chặt.
– Thi công mặt đường bao gồm thi công thi công thi công mặt đường cấp phối sỏi suối và mặt đường đá dăm kẹp đất (tại các đoạn có độ dốc dọc lớn).
– Thi công các lớp móng mặt đường theo các quy trình thi công và nghiệm thu hiện hành. Việc thi công lớp trên chỉ được tiến hành sau khi đã nghiệm thu lớp dưới đạt yêu cầu.
4. Thi công cống:
– Quá trình thi công cống được kết hợp với quá trình thi công nền mặt đường. Bao gồm: thi công cống bản chìm 2×2; 4×4; các cống bản 75, 100; Thi công cống tròn D75, cống tròn D100, cống tròn D150 và cống tròn D200.
– Trong quá trình thi công phải có biện pháp thoát nước và bảo vệ hố móng.
– Các ống cống được đúc sẵn ở bãi đúc. Móng cống, tường đầu, tường cánh… và thân cống hộp loại lớn được thi công đổ bêtông tại chỗ.
– Dùng nhân lực và đầm cóc để đắp đất hai bên ống công và trên cống.
– Phải có rào tạm, biển báo tạm và người hướng dẫn giao thông trong quá trình thi công.
5. Thi công tường chắn, rãnh dọc, rãnh xương cá.
– Rãnh dọc được thiết kế đào hở cho nền đường đào, mặt rãnh rộng 0,7m, mặt đáy rộng 0,3m, chiều sâu rãnh 0,3m và ta luy rãnh là 1/0,5.
– Rãnh thoát nước dọc được thi công song song cùng với quá trình thi công nền đường đảm bảo nền có thể thoát nước được ngay sau khi thi công xong. Tại một số vị trí xung yếu có nguy cơ xói hoặc đối với đoạn tuyến có id>6%, rãnh được thiết kế và thi công là dạng rãnh gia cố BTXM M150 dạng hình thang.
5. Biện pháp đảm bảo chất lượng xây lắp
Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình là nội dung được quan tâm hàng đầu, Nhà thầu sẽ áp dụng mọi biện pháp để duy trì thường xuyên và liên tục nhằm đảm bảo tốt chất lượng và tiến độ thi công.
– Bố trí ban điều hành công trường: có lực lượng đủ mạnh gồm những cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm trong điều hành sản xuất, đã từng chỉ đạo thi công các công trình yêu cầu kỹ thuật cao và các công trình có tính chất tương tự như công trình dự thầu. Đây chính là đầu mối để giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến chất lượng, tiến độ công trình. Bộ phận này được trang bị đủ các thiết bị để kiểm tra giám sát gồm: Các loại máy quang học, thước thép… và dụng cụ thí nghiệm hiện trường. Thiết lập phòng thí nghiệm trung tâm với đầy đủ trang thiết bị theo yêu cầu của Dự án.
– Các phân đội thi công: Bố trí cán bộ chỉ huy thi công, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm phụ trách tất cả các mũi thi công được trang bị đủ thiết bị kiểm tra và thí nghiệm hiện trường.
– Công tác giám định chất lượng duy trì thường xuyên, liên tục, có sổ ghi.
CHƯƠNG 2
NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU
Tất cả nguyên vật liệu sử dụng cho công trình đều được thí nghiệm và kiểm tra chất lượng phù hớp với các tiêu chuẩn hiện hành và có sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
– Đất đắp nền: Được tận dụng trong quá trình đào, đem đi thí nghiệm trình với Tư vấn giám sát trước khi đưa vào sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5747-93, TCVN 4447-87.
– Đá các loại: Được khai thác tại mỏ Km5, vận chuyển tới chân công trình. Nhà thầu đã khảo sát và thấy rằng trữ lượng đá tại mỏ trên đảm bảo cho việc cung cấp cho toàn bộ công trình, đơn vị thi công sẽ lấy mẫu từng loại về làm thí nghiệm và trình kết quả thí nghiệm đó với Kỹ sư TVGS trước khi đưa vào sử dụng.
+ Đá dăm các loại: Phù hợp với TCVN 1771-87 và TCVN 1772-87.
+ Cấp phối đá dăm: Các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp 22TCN 252-1998. Với cấp phối sỏi suối được khai thác tại suối Nậm Mạ, vận chuyển trung bình 13Km tới chân công trình. Trữ lượng đảm bảo cung cấp cho công trình.
– Nước cho thi công và sinh hoạt: Qua kết quả điều tra trong khu vực, nước sử dụng cho thi công và sinh hoạt có thể khai thác tại các suối trong khu vực dọc hai bên tuyến, dùng xe Stéc vận chuyển về bể chứa phù hợp với TCVN 5406-87.
– Xi măng dùng xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn, VinaKansai hoặc các loại xi măng khác có chất lượng tương đương, mua tại đại lý nơi gần nhất, vận chuyển tới chân công trình phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 2682-92, TCVN 4029-85 đến 4032-85.
– Cọc tiêu, cột Km, cọc, bó vỉa, cống các loại và các cấu kiện đúc sẵn khác được sản xuất tại bãi đúc cấu kiện của công trường.
– Biển báo phản quang, cột đỡ được gia công tại cơ sở sản xuất chuyên ngành tại Hà Nội vận chuyển đến công trường lắp đặt.
– Cát các loại: Được khai thác tại mỏ suối Nậm Mạ, hoặc các mỏ khác (nếu có) gần khu vực, vận chuyển đến công trình, chất lượng mỏ cát phù hợp với TCVN 1770-86, TCVN (342-:-344)-86.
– Thép: Sử dụng thép Thái Nguyên hoặc loại thép có chất lượng tương đương và được mua tại đại lý, vận chuyển đến chân công trình, phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4453-87.
Nhà thầu luôn có kế hoạch dự trù đầy đủ khối lượng vật tư, vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng lúc cho công trình. Để đáp ứng được điều này trong quá trình chuẩn bị thi công các mỏ vật liệu dự kiến sẽ được khai thác để thi công công trình, được đánh giá chính xác trữ lượng và khả năng cung cấp cho công trình, sau đó lấy mẫu để làm thí nghiệm từ đó có được chứng chỉ vật liệu trình tư vấn giám sát và Ban quản lý dự án duyệt. Nếu đạt yêu cầu thì liên hệ với cơ quan chức năng để làm thủ tục và hợp đồng khai thác và thu mua vật tư và vật liệu cho công trình với khối lượng đảm bảo cung cấp đầy đủ cho công trình trong suốt quá trình thi công.
– Xây dựng các bãi chứa, nhà kho để dự trữ vật tư, vật liệu cho công trình.
– Đất đào được vận chuyển ngang và dọc tuyến để đắp, phần còn lại vận chuyển đổ thải đến vị trí được Tư vấn giám sát chỉ định và chấp thuận mà không làm ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh.
PHẦN IV
BIỆN PHÁP THI CÔNG
CHI TIẾT CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
CHƯƠNG 1
CHUẨN BỊ THI CÔNG
Chuẩn bị thi công là công tác hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thi công của nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án, nhằm đưa ra những phương án tối ưu để thực hiện.
Trình tự chuẩn bị thi công của Nhà thầu Doanh nghiệp Xây dựng và Thương mại tư nhân Thái Sơn tỉnh Điện Biên gồm có:
a. Chuẩn bị về tổ chức, phối hợp thi công:
– Thoả thuận thống nhất với các cơ quan có liên quan về việc kết hợp sử dụng năng lực thi công như Chủ đầu tư, xã Nậm Cha – nơi xây dựng công trình, hệ thống điện, nước, khảo sát tình hình khu vực thi công công trình…
– Giải quyết vấn đề sử dụng sẵn có vật liệu và nhân lực của địa phương.
– Tìm kiếm lực lượng lao động, các tổ đội thi công: tổ thi công nền, tổ thi công mặt, cầu, cống, rãnh thoát nước và khai thác vật liệu xây dựng theo trình độ chuyên môn và số lượng nhân lực theo yêu cầu của gói thầu.
– Ký hợp đồng kinh tế giao nhận thầu theo quy định của Nhà nước về giao nhận thầu xây lắp.
– Nhà thầu doanh nghiệp Xây dựng và Thương mại Thái Sơn sẽ nghiên cứu khảo sát lại thực địa, lập thiết kế tổ chức thi công, nghiên cứu kỹ lưỡng bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt và dự toán, áp dụng vào điều kiện xây dựng tại nơi thi công xây dựng công trình.
– Chuẩn bị những điều kiện thi công trong mặt bằng công trường bao gồm:
+ Xác lập hệ thống mốc định vị cơ bản phục vụ thi công;
+ Giải phóng mặt bằng, chặt cây, phát bụi trong phạm vi thiết kế quy định.
+ Lập lán trại tại công trường (tuỳ vào điểm thi công) và lập lán trại, mặt bằng khu vực khai thác vật liệu xây dựng (tại Km5), nghiên cứu kho bãi trung chuyển vật liệu, bãi đúc cấu kiện, nghiên cứu tình hình thông tin liên lạc (do vị trí tuyến nhiều điểm không có sóng điện thoại, nhà thầu đã khảo sát và nhận thấy chỉ tại một số điểm có sóng của Viettel Mobile), nghiên cứu nguồn nước thi công và sinh hoạt.
+ Đảm bảo hệ thống cấp nước phòng cháy và trang thiết bị chữa cháy, trang thiết bị chống nổ, những phương tiện liên lạc và còi hiệu chữa cháy.
+ Nhà thầu đã nghiên cứu và tính toán, công trình tạm không được xây dựng trên vị trí công trình chính, không được gây trở ngại cho việc thi công công trình chính và phải tính toán đến hiệu quả kinh tế. Riêng công trình tạm tại bãi khai thác vật liệu sẽ phục vụ cho cả quá trình khai thác, các nhà tạm còn lại tuỳ thuộc vào thời điểm thi công để di chuyển cho phù hợp với mặt bằng thi công xây dựng. Để đạt được yêu cầu đó, nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn sẽ đặc biệt chú trọng áp dụng những kiểu nhà tạm dễ tháo lắp, cơ động và kết hợp sử dụng những công trình sẵn có ở địa phương (nếu có).
– Về hệ thống đường thi công, nhà thầu sẽ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa đường xá vận chuyển vật liệu đến chân công trình, đảm bảo đường sử dụng được bình thường trong suốt quá trình thi công. Tuyến đường này nhà thầu đã khảo sát và nhận thấy chủ yếu là đoạn đường vận chuyển vật liệu từ Suối Nậm Mạ và đường vận chuyển vật liệu đá từ Km5.
– Nhà thầu sẽ sử dụng nguồn điện tạm thời trong suốt quá trình thi công từ máy phát điện di động và máy phát điện diezen (được trình bày cụ thể ở phần dưới).
– Máy nén khí để phục vụ cho quá trình thi công và khai thác vật liệu được nhà thầu sử dụng 04 máy nén khí công suất 660m3/h.
– Nhà thầu sẽ dự tính và lập sơ đồ hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc trong suốt quá trình thi công.
– Nhà thầu chúng tôi, Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn tỉnh Điện Biên, nếu trúng thầu, sẽ chỉ tiến hành khởi công xây lắp những khối lượng công tác chính của công trình khi đã làm xong những công việc chuẩn bị cần thiết phục vụ trực tiếp cho thi công những công tác xây lắp chính và đảm bảo đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của Nhà nước hướng dẫn thống nhất trong toàn ngành xây dựng.
2. Công tác cung ứng vật tư, kỹ thuật
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tiến độ thi công xây lắp do Nhà thầu chúng tôi lập, Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn sẽ nghiên cứu công tác cung ứng vật tư – kỹ thuật. Công tác này nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đúng lúc các kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật… đảm bảo phục vụ thi công liên tục không bị gián đoạn, tập trung dứt điểm nhằm đưa nhanh công trình vào khai thác sử dụng theo đúng tiến độ đề ra.
Để đạt được mục tiêu trên, công tác cung ứng vật tư kỹ thuật phải:
– Cung cấp đầy đủ và đồng bộ những vật tư – kỹ thuật cần thiết theo kế hoạch – tiến độ thi công, không phụ thuộc vào nguồn cung cấp.
– Nâng cao mức độ chế tạo sẵn thiết bị, cấu kiện bằng cách tăng cường tổ chức sản xuất tại công xưởng (ví dụ như một số thiết bị thép, cọc H, cọc Km, biển báo đường v.v…). Nhà thầu sẽ tiến hành lập các công xưởng, kho tàng, bến bãi các phương tiện bốc dỡ, vận chuyển phù hợp với yêu cầu đặt ra.
– Cung cấp đồng bộ kết cấu, cấu kiện, vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật… tới mặt bằng thi công theo đúng tiến độ.
– Lập nhà kho chứa các loại vật tư – vật liệu – thiết bị phục vụ thi công xây lắp theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành về diện tích kho tàng và định mức dự trữ sản xuất.
– Việc bảo quản vật liệu, thiết bị xây dựng, kết cấu xây dựng, cấu kiện… được Nhà thầu Doanh nghiệp Thái Sơn triển khai theo đúng các tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước và các điều kiện kỹ thuật hiện hành về công tác bảo quản vật tư, vật liệu.
– Trong nội bộ thi công giữa phòng cung ứng vật tư kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng kế toán và ban điều hành thi công tại công trường cũng như các nhà cung ứng với ban điều hành tại công trường, khi giao nhận vật tư, vật liệu, thiết bị v.v… phải xem xét đến số lượng, chất lượng và tính đồng bộ. Đặc biệt phải nghiên cứu, so sánh với các tiêu chuẩn quy phạm về vật liệu, vật tư hiện hành của Nhà nước. Khi phát hiện vật tư, thiết bị không đảm bảo chất lượng, công trường có quyền từ chối không nhận vật tư đó. Nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn cam kết chỉ sử dụng vật tư – vật liệu đảm bảo chất lượng vào thi công công trình.
– Nhu cầu cung ứng vật tư, thiết bị gắn liền với tiến độ thi công xây lắp, thời hạn hoàn thành từng công việc và xác định trên cơ sở khối lượng công tác (căn cứ vào thiết kế – dự toán công trình), những định mức sử dụng, tiêu hao vật tư và dự trữ sản xuất.
Trong quá trình tính toán nhu cầu cung ứng trên, Nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn sẽ chú ý tới hao hụt trong vận chuyển, bốc dỡ, cất giữ, bảo quản và thi công theo đúng định mức hiện hành. Đồng thời, ban ISO của Doanh nghiệp sẽ nghiên cứu các biện pháp nhằm giảm bớt chi phí hao hụt ấy.
– Ban chỉ huy công trường sẽ thường xuyên kiểm tra tồn kho vật tư, thiết bị và giữ mức dự trữ vật tư phù hợp với các định mức hiện hành.
3. Cơ giới trong xây dựng
– Nhà thầu Doanh nghiệp Thái Sơn sẽ nghiên cứu và sử dụng những phương pháp và phương tiện cơ giới có hiệu quả nhất, đảm bảo có năng suất lao động cao, chất lượng tốt, giá thành hạ, đồng thời giảm nhẹ được các công việc nặng nhọc.
– Nhà thầu sẽ nghiên cứu trong quá trình sử dụng cơ giới trong xây lắp thi công công trình, chú trọng tới tính chất đồng bộ của thiết bị máy móc thi công và sự cân đối về năng suất giữa máy chủ đạo và máy phụ thuộc trong từng giai đoạn xây lắp. Ví dụ, có giai đoạn máy đào là máy chủ đạo, có giai đoạn máy ủi là máy chủ đạo (trong thi công nền), nhưng có những giai đoạn ôtô vận chuyển vật liệu lại là máy chủ đạo (khi thi công mặt).
– Khi lựa chọn những phương tiện cơ giới và tiến hành cơ giới hoá toàn bộ phải được tiến hành trên cơ sở so sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các phương án cơ giới hoá. Các phương án phải phù hợp với công nghệ thi công xây lắp và đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn, khối lượng và công việc được giao. Nhà thầu sẽ tính toán những chỉ tiêu hao phí lao động khi sử dụng cơ giới và phương án sử dụng thủ công tại một số phần công việc trên cơ sở tối đa hoá cơ giới xây dựng.
Cơ cấu dàn máy và số lượng máy cần thiết được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thi công trong một thời gian nhất định (thời gian kế hoạch).
– Nhu cầu về phương tiện cơ giới cầm tay được xác định riêng theo kế hoạch và tiến độ thi công.
– Nhà thầu sẽ nghiên cứu, tính toán, kiểm tra và đưa ra phương án bổ sung để đánh giá hiệu quả sử dụng máy, trên cơ sở các chỉ tiêu chính sau:
+ Chỉ tiêu sử dụng số lượng máy.
+ Chỉ tiêu sử dụng máy theo thời gian (theo thời gian dương lịch và theo hệ số sử dụng máy trong 1 ca làm việc…)
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng máy: là tỷ số giữa sản lượng thực tế máy làm được với sản lượng định mức của máy trong thời gian tương ứng (tính theo phần trăm).
– Để nâng cao hiệu quả làm việc của máy cần phải:
+ Dùng những máy có công suất nhất và hiệu quả nhất trong điều kiện cho phép của Doanh nghiệp (vì doanh nghiệp không chỉ thi công 01 công trình trong cùng một thời điểm).
+ Kết hợp tốt giữa các máy trong một dàn máy, kết hợp tốt giữa máy chủ đạo và máy phụ thuộc, giữa máy có công suất lớn và máy có công suất nhỏ….
+ Thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật và sửa chữa máy, chấp hành tốt hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy theo quy trình về bảo dưỡng của từng loại máy.
+ Trang bị tốt cơ sở vật chất để bảo dưỡng máy, nhà thầu sẽ lập một xưởng sửa chữa di động tại công trình để bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
– Nhà thầu sẽ tổ chức quản lý và sử dụng tập trung và ổn định trong các đơn vị chuyên môn hoá.
– Mỗi công nhân vận hành máy được giao trách nhiệm rõ ràng về quản lý, sử dụng, phù hợp với chuyên môn đào tạo và bậc thợ quy định với từng loại máy cụ thể.
– Những máy được đưa vào sử dụng thi công xây lắp công trình trong quá trình cơ giới hoá xây lắp của Nhà thầu Thái Sơn phải đảm bảo tin cậy về kỹ thuật và an toàn lao động. Đối với những xe máy được quy định phải đăng ký về an toàn trước khi đưa vào sử dụng, phải thực hiện đầy đủ về đăng kiểm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
– Máy móc thiết bị luôn phải trong tình trạng sử dụng tốt, phải thực hiện một cách có hệ thống việc bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy theo kế hoạch, bao gồm: Bảo dưỡng kỹ thuật ca, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
Thực hiện công tác bảo dưỡng kỹ thuật nhằm giữ gìn máy móc trong tình trạng sẵn sàng làm việc, giảm bớt cường độ mài mòn chi tiết, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hỏng hóc, khôi phục lại khả năng làm việc của máy.
Việc bảo dưỡng do bộ phận chuyên trách của Doanh nghiệp Thái Sơn thực hiện.
4. Công tác vận tải
– Việc tổ chức công tác vận tải phải đảm bảo phục vụ thi công theo đúng kế hoạch tiến độ xây lắp và tiến độ cung cấp vật tư, giảm thiểu được hao hụt trong quá trình vận chuyển vật liệu.
– Việc chọn lựa chủng loại và phương tiện vận tải phải căn cứ vào cự ly vận chuyển, tình hình mạng lưới đường sá hiện có, khả năng cung cấp vật tư, phương pháp bốc dỡ v.v…
– Nhà thầu sẽ nghiên cứu và tính toán đến tải trọng của xe vận chuyển trong quá trình vận chuyển, đồng thời chú ý đến nhu cầu vận chuyển công nhân đến nơi làm việc.
– Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác vận chuyển là thực hiện đúng tiến độ, số chuyến và khối lượng hàng cần vận chuyển.
– Để công tác vận tải được hiệu quả và thống nhất phải bảo dưỡng kỹ thuật như phần 3 nêu ở trên.
5. Giải pháp mặt bằng
Do công trình thi công tuyến mới nên lán trại của BCH công trình và lán trại tạm của công nhân thi công sẽ phải di chuyển sau 1 khoảng thời gian nhất định để thi công vị trí mới, trừ một số hạng mục thi công tại chỗ như cống, kè, tường chắn hay khu khai thác vật liệu.
CHƯƠNG 2
THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
1. Giải pháp mặt bằng
Do công trình thi công tuyến mới nên lán trại của BCH công trình và lán trại tạm của công nhân thi công sẽ phải di chuyển sau 1 khoảng thời gian nhất định để thi công vị trí mới, trừ một số hạng mục thi công tại chỗ như cống, kè, tường chắn hay khu khai thác vật liệu.
Với mặt bằng hiện trạng, sau khi nhận bàn giao mặt bằng và có lệnh khởi công của Chủ đầu tư, đơn vị sẽ tiến hành chọn các vị trí để đặt làm nơi tập kết máy móc thiết bị và làm việc của BCH công trường, tiến hành thu dọn vệ sinh mặt bằng thi công, tất cả các tạp chất rác thải được đưa ra khỏi mặt bằng công trình đúng nơi quy định của địa phương. Tiến hành thiết kế mặt bằng tổ chức thi công sơ đồ lán trại giao thông, bãi tập kết vật tư vật liệu, điện nước thi công, trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt.
– Lán trại của công nhân được bố trí ở một khu riêng trên công trường; lán chỉ huy và kho vật liệu chính được bố trí ngay gần vị trí thi công công trình; bãi vật liệu, khu gia công cốt thép cốp pha được bố trí hợp lý (có thể các lán này làm sau và đặt gần vị trí thi công các hạng mục có bê tông).
– Riêng kho chứa thuốc nổ và các vật liệu nổ, nhà thầu sẽ bố trí một kho riêng (được trình bày trong phần thi công chi tiết – Phần phá đá).
– Do là tuyến mới nên điện thi công nhà thầu sẽ bố trí 3 máy phát điện công suất 15KVA để thay phiên nhau phục vụ cho sinh hoạt. Đối với điện thi công như điện cho máy hàn, máy trộn, nhà thầu sẽ dùng các loại máy phát chuyên dụng phục vụ cho các hạng mục trên.
– Nước thi công nhà thầu sử dụng nước tại các khe, suối gần công trình (có kiểm định chất lượng nước đưa vào sử dụng cho thi công).
– Giao thông trong công trường chỉ sử dụng đường giao thông khi vừa mở xong (thuộc gói thầu) để đi lại. Để đảm bảo giao thông trong nội bộ công trường, nhà thầu sẽ nghiên cứu, tính toán đến các vị trí có thể quay đầu xe.
2. Giải pháp thi công
Với khối lượng công việc tương đối lớn, tiến độ bàn giao công trình là 11 tháng (330 ngày); nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn sẽ lựa chọn và đưa ra giải pháp thi công theo phương pháp tuần tự kết hợp với xen kẽ công việc theo các giai đoạn thi công nhưng vẫn tuân thủ đúng các quy trình kỹ thuật, nhằm sử dụng được nhiều nhân lực và máy móc nhất để đẩy nhanh tiến độ thi công và bàn giao công trình một cách nhanh nhất;
Thi công các hạng mục trên công trình được lập biện pháp tổ chức thi công chi tiết cụ thể cho từng hạng mục, việc tổ chức lực lượng lao động, phương tiện cơ giới, máy móc vật tư vật liệu, phương tiện thi công, kỹ thuật thi công được lên phương án cụ thể chi tiết. Với phương châm thi công công trình đảm bảo chất lượng, nhanh, an toàn.Việc lập ra các biện pháp kỹ thuật thi công công trình là một công việc rất quan trọng, được nhà thầu chúng tôi coi trọng hàng đầu, công việc này được thực hiện bởi các Kỹ sư có trình độ và kinh nghiệm thực tế trong công tác xây dựng nhất là các công trình về giao thông.
Tuy khối lượng công việc lớn, dàn trải nhưng quy mô của công trình lại không lớn lắm, với các giải pháp kiến trúc và kết cấu không quá phức tạp. Vấn đề, xác định đây là loại hình công trình rất quan trọng, vì vậy việc lập biện pháp thi công công trình để đảm bảo chất lượng vẫn phải được đề cao trong tất cả các công tác. Việc lập ra biện pháp thi công công trình sẽ được dựa trên nguyên tắc kết hợp giữa kỹ thuật thi công, tổ chức thi công và các yêu cầu kỹ thuật cụ thể được nêu trong hồ sơ mời thầu.
Trong quá trình thi công, đơn vị thi công chúng tôi sẽ thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật đề ra. Tuần tự thi công phần nền, thi công từ cuối tuyến lên, hoặc có thể từ đầu tuyến trở lại, trong trình tự này đặt vấn đề thi công phần tiếp sau chỉ khi các phần trước đã thi công xong và đã đảm bảo cường độ chịu lực cho phép theo qui định. Công tác thi công các phần cống, kè, rãnh dọc thoát nước có thể thi công bằng phương pháp kết hợp, nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng hoàn thiện được thực hiện từ trên xuống, từ trong ra ngoài, bố trí các công việc không chồng chéo nhau, hoàn thiện phần công việc nào đến đâu được đến đến đấy, hoàn chỉnh công trình để đưa vào bàn giao công trình theo từng giai đoạn. Thực hiện đúng tiến độ lập ra, đưa công trình vào bàn giao và sử dụng theo đúng kế hoạch.
* Giải pháp cốp pha dàn giáo: Với yêu cầu của gói thầu, nhà thầu sử dụng hai loại ván khuôn là ván khuôn thép và ván khuôn gỗ. Trong đó, ván khuôn thép là một phần không thể thiếu để thi công ống cống đúc sẵn, ván khuôn gỗ kết hợp với ván khuôn định hình để thi công tấm bản đúc sẵn và các cấu kiện bê tông khác.
3. Bố trí tổng mặt bằng thi công
– Sau khi định vị các hạng mục công trình, nhà thầu lựa chọn vị trí để xây dựng lán trại, kho bãi tập kết máy móc thiết bị và vật liệu thi công công trình, các hệ thống điện, nước bể chứa, bãi gia công sắt thép, bãi đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn… trên mặt bằng công trường. Ngoài số lượng máy để thi công, đặt tại hiện trường và chỉ về bãi tập kết để bảo dưỡng, sửa chữa thì nhà thầu sẽ tính toán để đặt xưởng gia công thép, bãi đúc bê tông, bãi khai thác vật liệu…
a. Xưởng gia công cốt thép và hàn
– Phần sắt thép của công trình nhà thầu bố trí cho công nhân gia công và lắp dựng cốt thép trực tiếp tại công trường, gần các vị trí thi công để thuận tiện cho quá trình vận chuyển, lắp đặt về sau.
Nhà thầu sẽ bố trí các máy để thực hiện công việc gia công cốt thép:
+ 2 máy cắt thép tròn D40 của Trung Quốc.
+ 3 vam uốn thép.
+ 3 máy hàn công suất 23KW.
Sắt thép được bảo quản trong công trường trong thời gian ngắn, được kê cao khỏi mặt nền 300 mm tránh gây han gỉ và bùn đất dính bám.
Bố trí nhân lực ở xưởng thép gồm có:
+ 3 thợ hàn bậc 4,0/7 kiêm thợ điện trực chung cho bãi đúc cấu kiện, 4 thợ cắt uốn thép.
b. Văn phòng công trường và trạm y tế
– Văn phòng công trường và trạm y tế được bố trí chung 1 gian, để thuận tiện cho công tác quản lý thi công và cấp cứu kịp thời nếu có xảy ra sự cố.
– Ngoài ra chúng tôi lập 01 ban chỉ đạo gián tiếp tại trụ sở của Nhà thầu tại Điện Biên. Bộ phận này sẽ kết hợp với ban chỉ huy công trường cùng giải quyết các vấn đề thi công nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
– Văn phòng công trường được xây dựng liền kề với kho xi măng có kết cấu cột gỗ, mái lợp phi bờ rô xi măng, tường thẳng cót ép, nền láng vữa xi măng. Diện tích khoảng 40m2.
e. Kho xi măng
Xi măng được sử dụng cho xây một số phần việc như đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn ống cống, xây tường chắn, rãnh thoát nước, đổ mố, móng, mũ… và các cấu kiện khác của cống…
Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể khối lượng từng phần việc để bố trí lượng xi măng tại kho cho hợp lý, đảm bảo quá trình thi công được diễn ra liên tục, hợp lý, không để dư thừa nhiều hay thiếu hụt lượng xi măng cũng như vật tư, vật liệu khác trong quá trình thi công.
Kết cấu kho xi măng, sắt thép có quy mô như văn phòng công trường tường thưng tôn, hoặc tấm thép mỏng, nền tôn cao láng vữa XM. Diện tích kho khoảng 50m2. Khi bãi đúc phải di chuyển do đặc trưng của tuyến, nhà thầu vẫn phải dựng một kho khác để bảo quản xi măng có kết cấu tương tự.
g. Bãi vật liệu rời.
Do phạm vi công trường chật hẹp (dọc theo hướng thi công của tuyến) phương tiện ra vào thường xuyên, nhà thầu sẽ tập kết và bố trí bãi vật liệu dần trên công trường theo tiến độ thi công để không làm ảnh hưởng đến việc giao thông và các thao tác thi công trên công trường, sao cho vật liệu tại công trường luôn đảm bảo thi công liên tục.
Ngoài các loại vật liệu rời đặt tại bãi đúc, nhà thầu sẽ phải vận chuyển và đặt trực tiếp tại các hạng mục thi công ngoài tuyến với khối lượng căn cứ vào khối lượng thi công.
h. Khu vệ sinh công trường
Khu vệ sinh công trường được bố trí tại 01 góc sao cho đảm bảo cuối hướng gió và ở vị trí khuất, có hệ thống ống dẫn nước vệ sinh và có hố chứa, hố lọc đảm bảo theo quy định vệ sinh môi trường để thải ra rãnh thoát nước chung.
II. THI CÔNG CHI TIẾT NỀN ĐƯỜNG
1. Khôi phục cọc và xác định phạm vi thi công
Trước khi bắt đầu xây dựng nền đường phải:
– Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết kế.
– Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm cọc phụ tại những đoạn cá biệt để tính khối đất và điều hành thi công được chính xác hơn.
– Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở những cọc đo cao cũ trên các đoạn cá biệt và đóng thêm các cọc đo cao tạm thời.
– Ngoài ra trong khi khôi phục lại tuyến đường có thể phải chỉnh tuyến ở một số đoạn để làm cho tuyến được tốt hơn hoặc giảm bớt được khối lượng công tác. Việc điều chỉnh tuyến tại thực địa đều phải được sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền.
– Ở trên đường cong đóng các cọc nhỏ, khoảng cách giữa chúng tuỳ theo bán kính đường tròn mà lấy như sau:
– R <100m khoảng cách các cọc là 5m.
– R từ 100 đến 500m khoảng cách các cọc là 10m.
– R > 500m khoảng cách các cọc là 20m .
Để cố định đỉnh đường cong, thường dùng các cọc đỉnh, cọc đỉnh được chôn ở trên đường phân giác và cách đỉnh đường cong 0.5m trên cọc có ghi số đỉnh đường cong, bán kính, tiếp tuyến và phân cự, mặt ghi hướng về phía đỉnh góc. Ngay tại đỉnh góc và đúng dưới quả dọi của máy, đóng thêm cọc khác cao hơn mặt đất 10cm.
Trường hợp góc có phân cự bé thì đóng cọc to ở trên đường tiếp tuyến kéo dài khoảng cách giữa chúng là 20m.
Khi khôi phục tuyến đặt thêm các mốc cao độ phụ để thuận tiện trong quá trình thi công, khoảng cách giữa chúng bằng tuỳ thuộc theo địa hình từ (0.5 – 1 Km). Ngoài ra còn đặt mốc đo cao độ ở nơi có công trình cầu, cống…
Các mốc đo cao được chế tạo trước và chôn chặt ở đất hoặc lợi dụng vật cố định như thềm nhà (nếu có), các tảng đá to trồi lên mặt đất v.v… khi chuyền mốc phải mời Kỹ sư tư vấn giám sát cùng đo và bình sai kết quả đo. Trên các mốc đo cao đều đánh dấu chỗ đặt mia bằng cách đóng đinh hoặc vạch sơn. Để giữ được các cọc 100m (H) trong suốt thời gian thi công, cần dời nó ra khỏi phạm vi thi công. Trên các cọc này đều ghi thêm khoảng cách dời chỗ.
Trong quá trình khôi phục tuyến đường còn phải định phạm vi thi công là những chỗ cần phải chặt cây cối, chỗ đặt mỏ đất v.v… Ranh giới của phạm vi thi công được đánh dấu bằng cách đóng cọc hoặc bằng các biện pháp khác. Cần vẽ sơ đồ phạm vi thi công có ghi đầy đủ ruộng vườn, đồi cây… Các công trình phải dời hoặc phá để đưa các cơ quan có trách nhiệm duyệt và tiến hành công tác đền bù.
2. Công tác lên khuôn đường:
Công tác lên khuôn đường (công tác lên ga) nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công đúng thiết kế. Tài liệu để lên khuôn đường là bản vẽ mặt cắt dọc, mặt bằng và mặt cắt ngang nền đường.
Trong quá trình thi công các cọc lên khuôn đường có thể bị mất do đó cần phải dời ra khỏi phạm vi thi công. Ngoài ra còn dùng các máy thuỷ bình, các dụng cụ đo để kiểm tra hình dạng và độ cao nền đường trong quá trình thi công.
Với nền đắp công tác lên khuôn đường bao gồm việc xác định độ cao đắp đất tại trục đường và mép đường, xác định chân ta luy và giới hạn thùng đấu (nếu có). Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được đóng tại vị trí cọc 100m và cọc phụ, ở nền đắp cao được đóng cách nhau 5-10m và ở đường cong cách nhau 5-10m.
Đối với nền đào các cọc lên khuôn đường phải rời khỏi phạm vi thi công, trên các cọc này phải ghi lý trình và chiều sâu đào đất, sau đó phải định được mép taluy nền đào. Trong quá trình đào thường xuyên đặt các thước taluy để kiểm tra độ dốc ta luy trong suốt quá trình thi công, khi đào đất đến gần độ sâu thiết kế thì cần phải xác định chính xác độ cao nền đào bằng cách đào các hố dọc theo tim đường và mép đường cho đến độ cao thiết kế rồi dùng nó để làm chuẩn.
Đối với rãnh biên, rãnh đỉnh các cọc lên khuôn được đặt tại tim, mép rãnh và cũng phải dời ra khỏi phạm vi thi công.
3. Lựa chọn thiết bị nhân lực thi công
Máy móc thiết bị được kiểm tra tính năng kỹ thuật trước khi thi công tại công trường và được đảm bảo đầy đủ đúng chủng loại. Tất cả máy móc phục vụ cho công tác thi công nền đều được kỹ thuật giám sát tại công trường lập nên biểu tiến độ thi công chi tiết và được Giám đốc điều hành phê duyệt, sau đó có sự chấp nhận của Kỹ sư Tư vấn giám sát nghiệm thu vận hành thí điểm và đưa vào vận hành cho công trình.
+ Thiết bị thi công chủ đạo.
– 02 Lu rung bánh thép 16-25T |
|
– Các biển báo hiệu đường bộ đảm bảo giao thông.
– Các thiết bị thí nghiệm kiểm tra chất lượng công trình.
Nhân lực phục vụ cho công tác thi công nền được bố trí dựa trên biểu đồ nhân lực và phải được học qua lớp an toàn lao động và đảm bảo yêu cầu về bậc thợ.
4. Biện pháp thi công chi tiết nền
Như đã nêu ở trên, theo thiết kế, tuyến chủ yếu là nền đào chiếm khối lượng rất lớn, mặt cắt ngang nền đường có dạng hình thang, chữ L, nửa đào nửa đắp, cục bộ có một số vị trí đắp toàn bộ thân nền đường. Khối lượng thi công nền đường bao gồm: phát quang mặt bằng, đào đất, đào đá, đắp đất nền đường.
Trước khi thi công nền đường Nhà thầu làm công tác phát quang mặt bằng trong phạm vi giới hạn thi công, phạm vi này gồm chân taluy nền đắp và đỉnh taluy nền đào.
Thi công nền đường đào và thi công nền đường đắp có thể có nhiều phương pháp thi công khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế tại hiện trường. Chọn phương án thi công bằng máy thi công kết hợp với thủ công dựa trên nguyên tắc sau:
– Máy móc và nhân lực phải được sử dụng thuận lợi nhất, phát huy được tối đa công suất của máy, phải có đủ diện thi công, đảm bảo máy móc và nhân lực làm việc được bình thường và an toàn.
– Đảm bảo các loại đất có tính chất khác nhau đắp thành nền đường theo từng lớp khác nhau đạt độ chặt, kích thước hình học đúng yêu cầu của thiết kế.
– Đảm bảo nền đường thoát nước dễ dàng trong quá trình thi công đào và đắp nền đường.
– Đảm bảo thông xe trong quá trình thi công, an toàn lao động.
4.1. Thi công đào nền đường đất:
Công tác đào và xúc đất được thực hiện hoàn toàn bằng cơ giới. Chỉ kết hợp với lực lượng thủ công tại một số vị trí mà máy không thể thi công.
+ Việc đào đất được thực hiện bằng máy ủi 108CV, máy đào 0,8m3.
+ Sau khi đào, máy ủi sẽ vận chuyển đến vị trí tập kết.
+ Một phần khối lượng vật liệu đào được vận chuyển tới vị trí để đắp bằng các phương tiện cơ giới như máy ủi và xe ôtô tự đổ 7-15T, thủ công với các phương tiện vận chuyển như xe kéo, sọt đất…
Tại một số vị trí mà ta luy cao, máy ủi sẽ đào thành nhiều cấp. Do tuyến mới, chiều dọc đủ dài để bảo đảm cho máy làm việc được an toàn do đó có thể đưa máy ủi lên phía trên đỉnh taluy tiến hành mở rộng bằng cách đào từ trên xuống dưới.
Đất đào ra đẩy hết xuống phần nền đường cũ và ở đây lại bố trí máy ủi hoặc máy san chuyển tiếp đến chỗ đổ đất thừa.
Để đưa máy lên trong trường hợp địa hình khó khăn thì phải dùng nhân lực mở đường và tạo nên một dải bằng phẳng rộng hơn 4m ở phía trên đỉnh ta luy nền đường để máy làm việc được an toàn.
Để thi công nhanh chóng hay để đảm bảo giao thông trên đường mở rộng, có thể dùng 2 máy cùng tiến hành. Máy ở trên đào và vận chuyển đất xuống bậc dưới, máy ở dưới làm nhiệm vụ đẩy đất ra ngoài phạm vi đường hoặc xúc lên xe vận chuyển. Để đảm bảo an toàn trong thi công, mỗi máy phải thi công trên các đoạn khác nhau. Nhưng bố trí làm sao máy ở bậc dưới có thể đẩy hết đất, san phẳng cho xe cộ chạy được theo giờ quy định của công trường.
Trường hợp nền đào chữ L hoặc đào hoàn toàn, vừa mở rộng lại vừa gọt thấp độ cao, thì cũng vẫn dùng các biện pháp thi công nói trên để thi công phạm vi của nền đường theo thiết kế. Sau khi mở nền gần đến độ cao nền thiết kế, dừng lại để tiến hành công tác lu lèn.
Các biện pháp đảm bảo giao thông và chất lượng công trình.
– Trước khi đào hoặc đắp nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, trước hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống rãnh, …) ngăn không cho chảy vào hố móng công trình và nền đường. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch, … tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
– Khi công tác đào ở những ở những vị trí nằm dưới mực nước ngầm thì phải có biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngoài công trình. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu nước cho từng đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ảnh hưởng đến nền đường.
– Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo quản tốt để đảm bảo hoạt động bình thường.
– Sử dụng các cọc gỗ, thước dây, mốc chuẩn để khống chế giới hạn phần đất đào trong suốt quá trình thi công. Nếu có thể, những vật cố định như cây cối, kết cấu thoát nước hoặc những tảng đá cố định sẽ được đánh dấu nhờ đó phần công việc đã hoàn thành sau này sẽ được kiểm tra lại. Trình Tư vấn giám sát xem xét trước khi tiến hành công việc đào bỏ. Tư vấn giám sát xem xét quyết định công việc cần làm và chỉ định những cây cối và các vật khác được phép giữ lại.
– Để đảm bảo giao thông trên tuyến thì trong quá trình thi công các vật liệu đào ra được ủi san gọn gàng và nhanh chóng được vận chuyển tới vị trí quy định, mỗi ngày đều phải gạt sạch đất rơi vãi trên mặt đường cũ để phòng mưa xuống gây trơn lầy.
– Khi đất đào được vì một lý do nào đó mà sau khi đào chưa vận chuyển đi ngay được thì đất bỏ phải được đổ thành từng đống gọn gàng để tránh làm cản trở giao thông trên tuyến và phương tiện máy móc thi công. Khi đổ đống đất bỏ của nền đào về phía trên dốc thì cần đổ liên tục thành đê ngăn nước, dẫn nước ra ngoài không để chảy vào nền đường. Nếu đổ phía dưới dốc, thì phải đổ gián đoạn để đảm bảo thoát nước có thể thoát ra ngoài một cách thuận lợi.
– Đường làm xong đến đâu thì làm ngay hệ thống thoát nước đến đó, đảm bảo mặt đường luôn khô ráo.
Do tuyến thi công là tuyến mới, việc giao thông trong tuyến chỉ là trong nội bộ nhà thầu, do đó nhà thầu sẽ nghiên cứu phương án để đảm bảo không cản trở giao thông giữa các tổ đội trong quá trình thực hiện dự án.
– Nếu đất đào đủ tiêu chuẩn để đắp và được sự đồng ý của đại diện Chủ đầu tư chúng tôi sẽ tận dụng để đắp đất tại vị trí đường đắp. Đất thừa và đất không đủ tiêu chuẩn đắp phải bỏ đi thì sẽ được vận chuyển tới nơi đổ theo chỉ định của tư vấn giám sát.
– Vật liệu đổ đi nếu được sự cho phép bằng văn bản của Kỹ sư tư vấn và không đổ gần vị trí cống hoặc tràn ở phía thượng lưu.
– Khi gần tới cao độ thiết kế thì dừng lại để trừ một độ cao phòng lún do tác dụng qua lại của xe máy trong quá trình thi công.
– Nếu đào quá cao độ thiết kế chúng tôi sẽ đắp bù bằng vật liệu được chấp thuận, đầm đến độ chặt quy định trong đồ án hoặc chỉ dẫn kỹ thuật bằng kinh phí của Nhà thầu.
– Sau khi đào đến cao độ thiết kế, đơn vị thi công sẽ tiến hành lấy mẫu đất thí nghiệm chỉ tiêu cơ, lý của đất nền xem loại đất đó có đủ tiêu chuẩn dùng cho lớp mặt nền hay không, nếu không đạt đơn vị thi công đề nghị đại diện Chủ đầu tư cho đào bỏ và thay bằng loại đất có chỉ tiêu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, nếu đảm bảo sẽ tiến hành cày xới lu nèn để đảm bảo độ chặt và được vệ sinh sạch sẽ trước khi thi công móng đường.
– Mái taluy sau khi đào được gọt phẳng đảm bảo theo độ dốc phù hợp với từng loại địa chất khác nhau không để dẫn đến tình trạng trượt, sụt đột ngột.
– Những vật liệu không phù hợp sẽ được bỏ đi khi được phép bằng văn bản của Kỹ sư tư vấn. Nhà thầu chúng tôi có trách nhiệm đổ sao cho bảo đảm mỹ quan và không làm hư hại cây cối, công trình và các tài sản khác lân cận.
– Những đống đất dự trữ phải được vun gọn, đánh đống sạch theo cách thức chấp nhận được, đúng vị trí và không làm ảnh hưởng đến dây chuyền thi công.
– Nếu vật liệu do nhà thầu đổ không đúng quy định và không được sự cho phép của kỹ sư tư vấn thì chúng tôi sẽ bố trí đổ lại cho đúng bằng kinh phí của mình.
– Trong quá trình xây dựng nền đường, khuôn đường luôn luôn được giữ ở điều kiện khô ráo, dễ thoát nước, chỗ rãnh biên đổ từ nền đào vào nền đắp phải thi công cẩn thận để tránh làm hư hại nền đắp do xói mòn.
– Để cho nền đắp, các lớp móng không bị ẩm ướt, trong quá trình thi công và sau khi thi công. Nhà thầu phải luôn luôn tạo những mương thoát nước hoặc rãnh thích hợp sao cho nước dễ dàng thoát ra khỏi khu vực thi công.
– Những hư hại đến nền đường và các công trình đã có hoặc đang thi công mà do việc không chú trọng đến việc thoát nước gây ra chúng tôi sẽ có biện pháp tích cực trong việc sửa sang lại ngay bằng kinh phí của mình.
– Công việc đào phải tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp các giai đoạn thi công khác để tạo thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền đường và việc thoát nước trong mọi nơi, mọi lúc.
– Công việc đào sẽ bị đình chỉ khi điều kiện thời tiết không cho phép rải và đầm đất đó trên nền đắp phù hợp với các chỉ tiêu quy định trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
– Cao độ nền đường phải được thi công phù hợp với những yêu cầu quy trình thi công và các chỉ tiêu kỹ thuật đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt dưới sự chỉ dẫn của Kỹ sư Tư vấn giám sát.
– Nhà thầu đã tính đến việc tác động của quá trình thi công đến môi trường và nghiên cứu kỹ vấn đề này. Trong một thời gian nhất định, quá trình thi công sẽ không ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái và môi trường nước.
4.2. Thi công đào phá đá
a. Mô tả công việc
+ Khối lượng phá đá là tương đối lớn (khoảng 16.000 m3) và cần phải được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi bước vào thi công.
+ Nhà thầu tiến hành khảo sát đo đạc trước thi công để có số liệu nhằm sử dụng vào việc lập hồ sơ thiết kế BVTC và tổ chức xây dựng công trình cũng như để có cơ sở cho việc tính toán khối lượng thực tế.
+ Yêu cầu công việc là phải phá dỡ được khối lượng đá cần thiết phục vụ cho thi công.
+ Khu vực này thuộc khu vực đồi núi, đường thi công nên trong quá trình thi công không chú trọng nhiều đến đảm bảo giao thông, tuy nhiên đối với công tác đào phá đá phải nghiên cứu đến mức độ an toàn cho người và phương tiện của tổ đội khác lưu thông qua trong quá trình thi công.
b. Phương pháp phá đá
Trình tự công tác phá đá nền đường được tiến hành như sau:
– Chuẩn bị mặt bằng.
– Định vị lỗ khoan.
– Xác định chiều sâu lỗ khoan.
– Khoan tạo lỗ bằng máy khoan D42mm (hoặc D76mm).
– Thông lỗ, thổi rửa, nghiệm thu lỗ khoan.
– Nạp mìn theo hộ chiếu.
– Cảnh giới, nổ mìn, kiểm tra bãi nổ.
– Xử lý các lỗ mìn câm (nếu có) trước khi tiến hành bốc xúc
– Vận chuyển, xử lý đá quá cỡ theo yêu cầu kỹ thuật.
Yêu cầu phá đá không làm bắn tung ra ngoài và tạo được đúng mặt cắt đường theo thiết kế, nên ta chọn nổ mìn theo phương pháp nổ om có đường kính lỗ f42 hoặc f76. Bởi với phương pháp này sau khi nổ đất đá chỉ bị nứt nẻ, vỡ thành hòn nằm tại chỗ và mặt đất bị vồng lên.
+ Thi công phá đá nền đường được áp dụng theo quy định hiện hành.
+ Dùng máy khoan tạo các lỗ nhỏ có đường kính khoảng 42mm sâu 2 – 3m. Khoan theo chiều thẳng đứng để phá tạo thành bậc cấp. Tại những vị trí tiếp giáp phía ngoài của khuôn đường để tạo độ dốc ta luy ta dùng những lỗ khoan xiên .
+ Sơ đồ bố trí lỗ khoan đặt thuốc và tính toán lượng thuốc nổ theo hình thức nổ om.
c. Tiến hành thi công.
+ Dọn dẹp mặt bằng, dùng thủ công kết hợp cưa máy hạ những cây trong phạm vi thi công để đảm bảo quá trình thi công không bị gián đoạn. Cấm người không có nhiệm vụ vào khu vực nổ phá và tạm thời gián đoạn giao thông qua trong thời gian ngắn để nổ phá đảm bảo an toàn tuyệt đối.
+ Xác định vị trí cần nổ phá, tiến hành dùng khoan tạo lỗ có kích thước theo bản vẽ thi công. Bố trí theo sơ đồ hình hoa mai. Cự ly giữa các lỗ trên diện thi công vào khoảng (1,0 – 1,5)W và cự ly giữa các hàng lỗ b = 0,85W trong đó W: đường kháng bé nhất. Hai hàng lỗ hai bên taluy có thể bố trí sao cho phễu nổ dự kiến sát mép và thành taluy.
+ Chiều cao mỗi bậc cấp H = 1-3m, với đá cấp IV chiều dài lỗ khoan vào khoảng 1,1-1,15H để mặt tầng cấp sau khi nổ có thể bằng phẳng. Bố trí hàng lỗ ngoài cùng phải đảm bảo sao cho đường kháng bé nhất W< H thường W = (0,4 – 1,0)H. Tại những nơi địa hình dốc, trắc ngang chữ L để tiết kiệm thuốc nổ và lợi dụng trọng lượng bản thân của đá khi rơi ta có thể khoan lỗ theo phương ngang. Để tạo thành mái taluy ta có thể bố trí lỗ xiên.
+ Sau khi nổ huy động ôtô và máy xúc vận chuyển đá ra khỏi mặt bằng thi công tạo mặt thoáng tiếp theo cho chu kỳ nổ sau để đảm bảo giao thông.
+ Hoàn thiện tạo đúng hình dáng, kích thước thiết kế.
Sau khi phá nổ ta dùng thủ công hoặc máy khoan đập tạo kích thước theo thiết kế.
Đối với đá cấp 4 đào bằng máy đào thì các công việc chuẩn bị đào bằng máy xúc lên ôtô vận chuyển tương tự như công tác đào nền đường đất cấp 3.
* Biện pháp an toàn khi nổ phá:
+ Việc nổ mìn phải tuân theo quy phạm về an toàn về công tác nổ mìn của Nhà nước ban hành.
+ Chỉ cho phép tiến hành nổ mìn khi đã hoàn thành các công tác chuẩn bị an toàn và có giấy phép nổ mìn của các cơ quan có thẩm quyền, trong đó bao gồm :
– Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
– Bảo đảm an toàn nhà ở, công trình thiết bị,… nằm trong khu vực nguy hiểm.
– Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, biển báo hiệu, có trạm theo dõi, chỉ huy trong giới hạn biên của vùng nổ.
– Báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân trước khi nổ và giải thích các tín hiệu.
– Trước khi tiến hành nổ phá phải kiểm tra và nghiệm thu từng lỗ mìn, màng lưới nổ,… theo đúng những quy định về kiểm tra và nghiệm thu công tác khoan, nổ mìn.
- – Việc khoan nổ mìn nhà thầu phải tính toán cụ thể cho từng vị trí và điều kiện địa chất công trình, mặt bằng thi công , kích thước hình dạng công trình, mặt bằng thi công, kích thước và hình dạng của hố móng côgn trình, mà định khối lượng mìn sử dụng trong một lần nổ. Số lượng lỗ khoan phải được xác định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật. Trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của Tư vấn giám sát nhà thầu phải nổ mìn lỗ nông với lỗ khoan nhỏ nhưng phải lựa chọn vị trí và tính toán cụ thể cho từng trường hợp.
+ Khi thi công nổ mìn chỉ được phép sử dụng các loại thuốc nổ và phương tiện nổ đã được Nhà nước cho phép sử dụng và Chủ đầu tư chấp thuận. Nếu dùng các loại thuốc nổ và phương tiện nổ khác với quy định của nhà nước thì phải có giấy phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền và phải có quy trình sử dụng, bảo quản vận chuyển riêng biệt.
+ Các thông số của thuốc nổ và cách bố trí chúng đẫ được nêu ra trong thiết kế thi công nhưng phải được hiệu chỉnh chính xác lại sau các lần nổ thí nghiệm hoặc sau lần nổ đầu tiên.
+ Thuốc nổ phải được vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng có độ an toàn cao.
+ Bán kính của vùng nguy hiểm phải tính toán theo các điều kiện tại hiện trường và phù hợp với quy phạm an toàn và bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ.
+ Công nghệ khoan nổ mìn được Sở Lao động thương binh xã hội cấp thẻ.
+ Phải có người chuyên trách chỉ đạo thi công nổ trong bất kỳ trường hợp nào. Thợ mìn phải chuyên môn hoá và phải được huấn luyện đào tạo trước khi thi công.
+ Trước khi thi công nổ mìn Nhà thầu sẽ tiến hành làm một số thủ tục cần thiết như: Lập các biển báo giờ nổ mìn và các hiệu lệnh nổ mìn.v.v.. tại các vị trí thi công của người chỉ huy công tác nổ phá.
* Các quy định về an toàn khi thi công nổ phá:
– Xin giấy phép nổ phá ;
– Phải có chi tiết về thi công nổ phá: Quy trình kỹ thuật thực hiện các bước (Khoan, nhồi thuốc, đặt kíp, dây cháy chậm, dây điện, chỗ tiếp nối,…). Phải có người phụ trách chung và có thợ mìn chuyên môn hoá ;
– Lập sổ nhật ký thi công ghi rõ mọi tiến trình xuất nhập thuốc nổ và kíp. Quy định vị trí tập kết thuốc nổ tại hiện trường. Khi vận chuyển không được gây va chạm, không hút thuốc lá.
– Nghiên cứu hiện trường, dân sinh, môi sinh. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương ;
– Xác định phạm vi cảnh giới, người cảnh giới, nơi trú ẩn khi mìn nổ. Quy định và thông báo giờ nổ mìn;
– Người chỉ huy phải tự mình hoặc phân công người theo dõi số tiếng nổ để biết mìn đã nổ hết chưa;
– Trường hợp có mìn câm phải báo hiệu, tiếp tục cảnh giới và xử lý mìn câm theo đúng quy định, tuyệt đối không đào vào lượng thuốc chưa nổ;
* Bảo quản thuốc nổ:
Thuốc nổ, kíp nổ được cất ở kho riêng, các kho tối thiểu đảm bảo khoảng cách như sau :
R = K .
Trong đó : R – Cự ly an toàn tối thiểu (m).
Q – Trọng lượng thuốc nổ trong kho (kg).
K – Hệ số giữa hai loại thuốc nổ đặt trong kho, lấy bằng 0,5.
Khoảng cánh giữa kho thuốc nổ và kíp tính như sau :
L = 0,06.K.
Trong đó : L – Cự ly an toàn tối thiểu (m).
Mk – Trọng lượng thuốc trong kho (kg)
Kho được xây dựng ở nơi khô ráo, xa dân cư, mái che không dột, cách xa kho xăng dầu theo khoảng cách lan truyền, không có đường dây cao thế vắt ngang qua. Kho xây nổi hoặc nửa chìm nửa nổi.
Kho thuốc phải cách các chất hoá học theo theo khoảng cách quy định. Và có người gác.
* Quy tắc vận chuyển:
Thuốc nổ hoá cụ phải vận chuyển riêng;
Kíp phải bỏ trong hộp kín có chèn không bị xóc. Tốc độ ôtô chạy không quá 20km/h.Cự ly các xe cách nhau 50m. Phải có thiết bị phòng hoả.
Xe thuốc nổ phải dừng nghỉ cách cầu, thành phố 500m;
* Quy tắc sử dụng chung :
Phải biết tính năng thuốc nổ hoả cụ và thành thạo mọi động tác nối, lắp hoả cụ gói buộc lượng thuốc nổ;
Các bộ phận gói thuốc nổ và làm hoả cụ phải cách xa nhau. Cấm hút thuốc đốt lửa gần khu vực làm việc;
Có người khác bảo vệ khu làm việc. Không cho người không nhiệm vụ vào khu vực làm việc;
Với thuốc nổ quá hạn sử dụng, phải lập biên bản xác minh, tổ chức phá huỷ.
* Lưu ý: Khi tiếp xúc với vật liệu nổ tuyệt đối không được hút thuốc lá, không được làm phát sinh ra tia lửa trong vòng cách vật liệu nổ 100m. Đặc biệt chú trọng đến công tác an toàn: bảo quản thuốc nổ, có đầy đủ biển báo cần thiết, trạm theo dõi. Phải theo dõi số tiếng nổ để biết mìn đã nổ hết chưa. Nếu chắc chắn mìn đã nổ hết cũng phải đợi 5 phút mới được ra. Nếu nắm không chắc hoặc nếu biết có mìn câm thì phải xử lý hết sức ít người và tiến hành dưới sự hướng dẫn của người có trách nhiệm. Trong mọi trường hợp cấm dùng tay hay là bất cứ vật gì để moi hoặc rút dây lấy kíp.
Trường hợp có công trình của dân ở khu vực thi công phá đá thì phải tiến hành lắp dựng các thanh thép và hệ thống hàng rào thép để ngăn không cho đá không lăn xuống chân sườn dốc nơi có các công trình dân dụng như: nhà ở, ruộng bậc thang, hoa màu của dân…. Trước khi thi công Nhà thầu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thi công nổ mìn và đảm bảo đúng các qui định về an toàn trong công tác thi công nổ mìn.
Đối với việc đào đá cấp 4 bằng máy đào công suất lớn thì không phải phòng chống an toàn nổ phá, các công việc bảo đảm an toàn lao động, an toàn giao thông thực hiện theo quy định đào nền đường thông thường.
4.3. Thi công nền đường đắp
* Trình tự thi công nền đường đắp:
– Dọn tạp chất, hữu cơ, cây cối trên phần đắp.
– Đánh cấp bằng máy ủi theo HSTK.
– Kiểm tra chất lượng vật liệu đắp, vận chuyển vật liệu đắp (điều phối từ nền đào) bằng ôtô tự đổ đến để đắp.
– Máy ủi san phần đất đã đổ thành từng lớp, lu rung tiến hành lu đến độ chặt yêu cầu.
a. Yêu cầu về vật liệu đắp:
Vật liệu dùng để đắp nền đường là loại vật liệu thích hợp được lấy từ các mỏ tận dụng đất đào nền đường và mỏ dọc hai bên tuyến thi công.
Vật liệu đất đắp K/90% phải phù hợp với các tiêu chuẩn sau:
Các loại đất đắp nền đường
Loại đất |
Tỷ lệ hạt cát (2-0.05mm) theo % khối lượng |
Chỉ số dẻo | Khả năng sử dụng |
Á cát nhẹ, hạt to |
> 50% |
1-:-7 |
Rất thích hợp |
Á cát nhẹ |
> 50% |
1-:-7 |
Thích hợp |
Á sét nhẹ |
> 40% |
7-:-12 |
Thích hợp |
Á sét nặng |
> 40% |
12-:-17 |
Thích hợp |
Sét nhẹ |
> 40% |
17-:-27 |
Thích hợp |
Vật liệu đắp K/90% dày 30cm trên mặt nền đắp dưới lớp móng đường phải chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho lớp Subgrade (lớp đất có độ đầm chặt yêu cầu K/90% theo đầm nén cải tiến –AASHTO T180) phải phù hợp với các yêu cầu sau.
- Giới hạn chảy Tối đa 34
- Chỉ số dẻo Tối đa 17
- CBR (ngâm 4 ngày) Tối thiểu 7%
- Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm
b. Chuẩn bị trước khi đắp
Trước khi đắp nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, trước hết là tiêu nước bề mặt, đào mương, khơi rãnh đắp bờ con trạch…
Đào những rãnh nhỏ để thoát hết nước đọng và sau đó đến lúc nắng khô sửa sang lại các bề mặt ẩm ướt này để làm chúng dễ khô.
Trước khi bắt đầu công tác làm đất, cần dọn sạch cây cỏ, các lớp đất hữu cơ, các tảng đá to trong phạm vi thi công bằng máy ủi.
Các hòn đá to nằm ở những chỗ cản trở thi công nền đào, mỏ đất, thùng đấu hoặc nằm ở nền đắp có chiều cao nhỏ hơn 1,5m đều phải dọn đi. Những hòn đá có thể tích lớn hơn 1,5m3 thì phải dùng thuốc nổ để phá vỡ, còn những hòn đá nhỏ hơn đều có thể đưa ra phạm vi thi công bằng phương pháp cơ giới. Máy ủi có thể dọn những hòn đá thể tích dưới 1m3. Đầu tiên dùng lưỡi ủi đào đất xung quanh hòn đá và sau đó hất ngược lên và đẩy khỏi phạm vi thi công.
Trong phạm vi đắp đất phải loại bỏ lớp đất trên mặt, lớp đất mùn, đất hữu cơ, đất bùn đến chiều sâu quy định. Để dọn đất hữu cơ chúng tôi dùng máy ủi ở nơi địa hình cho phép, ở nơi địa hình quá hẹp hay bị cản trở thì dùng thủ công để dọn dẹp.
Tất cả các cây lớn nhỏ nằm trong phạm vi thi công đều được loại bỏ kể cả gốc rễ, và đào tới chiều sâu 0,5m đồng thời lấp trả lại hố đào bằng đất được chỉ định không lẫn mùn, hữu cơ, rễ cây và các tạp chất khác và đầm chặt bằng đầm cóc hoặc các loại đầm tay với độ đầm nén thích hợp.
Mọi vật liệu loại bỏ được đổ đi theo hướng dẫn của Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát và không được đốt.
Nếu sau khi đào bỏ lớp đất trên mặt tới độ sâu thiết kế phát hiện đất yếu, nếu thi công đắp nền sẽ không thể đảm bảo được chất lượng công trình thì chúng tôi sẽ báo cáo với Tư vấn giám sát để từ đó đề ra biện pháp xử lý thích hợp như:
– Xáo xới lớp đất trên mặt hong khô đất sau đó dùng lu đầm đất tới độ chặt yêu cầu.
– Đào bỏ lớp đất yếu và thay vào đó một loại đất thoát nước tốt được sự chỉ định của Tư vấn giám sát và đầm chặt tới độ chặt yêu cầu.
– Nền móng rất yếu mà điều kiện không cho phép cải tạo bằng cách bơm nước hay đào thêm thì vật liệu đắp sẽ là vật liệu sỏi hoặc đá thoát nước tốt được rải và đầm chặt theo quy định của quy trình. Chiều dày lớp thoát nước này có thể vào khoảng 50cm hoặc theo hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
Để vật liệu đắp mới được cố định vào sườn dốc và mái taluy nền đắp cũ thì trước khi đắp đất phải đánh cấp, các bậc cấp này có chiều cao và chiều rộng đảm bảo phù hợp với chiều dày lớp đất đắp và đảm bảo đủ chiều rộng cho máy thi công hoạt động. Vật liệu phù hợp được đào ra từ cấp được dùng làm đất đắp. Thông thường nếu nền đất có độ dốc i < 1/5 sau khi xới có thể đắp đất, nếu > 1/5 thì phải đánh bậc, nếu đầm tay thì mỗi cấp rộng 1m nếu đầm bằng máy lu thì chiều rộng mỗi cấp do loại máy quy định để cho mỗi máy chạy an toàn và dễ dàng trên mỗi cấp. Mỗi cấp cần dốc vào trong 2 ¸ 3%, nếu i > 1/2.5 thì phải có biện pháp thi công đặc biệt riêng. Với mái taluy nền đắp cũ thông thường chiều cao bậc cấp khoảng 25 – 30cm tuỳ thuộc vào chiều dày từng lớp đất đắp.
Toàn bộ mặt bằng sau khi đào hữu cơ, chặt cây, đào rễ được san phẳng và lu lèn tới độ chặt yêu cầu.
Theo tiêu chuẩn:
– K = 0.95 nếu chiều cao đất đắp lớn hơn 1m.
– K = 0,98 nếu chiều cao đất đắp bằng 0.3m.
Hoàn thiện mặt bằng trong phạm vi thi công cho đến khi được nghiệm thu chúng tôi mới tiến hành thi công đoạn tiếp theo.
Phạm vi và hình dạng cuối cùng của nền đắp do Nhà thầu lên ga dưới sự hướng dẫn và chấp thuận của Tư vấn giám sát. Việc lên ga được thực hiện bằng cọc gỗ, dây căng và đánh dấu trên các vật cố định.
c. Thi công đắp nền đường
– Khối lượng thi công nền đường đắp tại gói thầu số 3 – Công trình: Đường Nậm Cha – Ngài Trồ là không lớn lắm (khoảng 18.000m3).
Vấn đề chọn biện pháp thi công tuỳ theo bề rộng phần đất đắp và chiều cao nền đất đắp. Nhưng để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa phần nền đắp và phần mặt đất tự nhiên và đảm bảo cường độ phần nền mới đắp, nên yêu cầu chung đối với mọi trường hợp đều phải đánh cấp mái taluy nền đắp trước khi đắp phần mới và phải đắp theo từng lớp từ dưới lên có đầm nén kỹ, tuyệt đối không đắp mở rộng theo lối lấn ngang vì không đảm bảo đầm nén, khi mưa lũ dễ làm lún gẫy, sụt lở. Ngoài ra đất đắp nên cố gắng chọn cùng loại với phần nền đắp.
Khi đánh cấp mỗi cấp phải đủ rộng (tuỳ thuộc vào biện pháp thi công) để máy san và máy đầm hoạt độn. Mỗi bề mặt ngang cấp sẽ bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và cạnh thẳng đứng của cấp trước. Vật liệu đánh cấp sẽ được đắp bù bằng vật liệu đắp nền phù hợp, cùng loại và đầm chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp. Việc đánh cấp và đào rãnh thoát nước phải luôn được giữ cho mặt nền trước khi đắp khô ráo.
Về biện pháp thi công nói chung có thể tuỳ trường hợp mà sử dụng cơ giới là chính hoặc thủ công là chính.
Trong trường hợp bề rộng mở thêm đủ rộng để máy có thể đi lên xuống được thì dùng có thể trực tiếp cho xe vận chuyển đất đổ trực tiếp tại vị trí thi công sau đó dùng ủi san sơ bộ sau đó dùng máy san để san phẳng và cho máy lu đầm chặt tới độ chặt yêu cầu. Nếu xe không thể đổ trực tiếp tại vị trí thi công được thì đất được đổ đống tại vị trí thích hợp sau đó dùng máy ủi vận chuyển đất và san thành lớp để đầm lèn.
Trong trường hợp bề rộng mở thêm hẹp hoặc trường hợp đắp đất trên sườn dốc mà phần mở thêm lại ở phía thấp lúc này dùng biện pháp thi công bằng thủ công hoặc dùng phương án chuyển đất bằng các loại máy (ủi, ôtô,…) từ các đoạn nền đào mở rộng hay từ các mỏ đất dọc tuyến đến và từ trên đường cũ đẩy đất xuống để đắp phần mở rộng. Chú ý rằng đất đổ xuống đến đâu phải dùng nhân lực san thành lớp và đầm nén đến đó.
Trong các trường hợp nói trên, nói chung nên dùng các loại máy đầm có khả năng làm việc trên diện công tác hẹp như đầm cóc điêzen máy đầm mini,… Chỉ đưa máy lu xuống khi địa hình cho phép, khối lượng công tác lớn, đắp mở thêm các đoạn dài, và đặc biệt khi bề rộng mở thêm đủ rộng ( >2,5m ).
Sau khi đã hoàn thành phần việc thi công thì có thể dùng mọi biện pháp như đối với việc xây dựng nền đường mới để tiếp tục tôn cao nền đắp đạt đến độ cao thiết kế mới.
Đối với nền đắp ở đầu các công trình nhân tạo:
Nếu đất đắp liền kề kết cấu hoặc chỉ dựa vào 1 bên của mố cầu, tường cánh, trụ cầu, tường chắn, các cống đổ tại chỗ hoặc tường đầu cống hoặc rọ đá chỉ tiến hành đắp khi kết cấu bê tông đạt hơn 70% cường độ thiết kế và phải hết sức cẩn thận sao cho diện tích kề sát ngay công trình không bị đầm quá nhanh đến mức có thể gây lật hoặc gây áp lực quá lớn đối với công trình.
Khi nền đắp qua chỗ trước kia là các hố đào từ trước, hoặc các chỗ khác nhau mà không dùng được thiết bị đầm thông thường việc thi công nền đắp ở những chỗ đó phải theo đúng yêu cầu quy định cho việc lấp hố móng cho đến khi có thể dùng thiết bị đầm thông thường.
Đối với trường hợp lấy đất từ thùng đấu:
Khi lấy đất từ các thùng đấu cạnh đường phải có chiều rộng thềm an toàn tối thiểu cho trong bảng sau:
Bề rộng thềm bảo vệ khi xây dựng nền đắp có thùng đấu
Chiều cao nền đắp |
< 2m |
2 – 3m |
3 – 6m |
6 – 12m |
Bề rộng thềm an toàn |
Không qui định |
1.00m |
2.00m |
4.00m |
Chiều sâu của thùng đấu thường là 1m và trong mọi trường hợp có thể cũng không được lớn hơn 2m
Công tác đắp vật liệu chọn lọc:
Mô tả công việc: bao gồm việc cung cấp , rải và đầm chặt các lớp vật liệu lấp sau của mố cầu, cống bản, tường chắn đất,…
Vật liệu lấp đất sau mố có thể sử dụng bao gồm sỏi, sỏi nghiền, đá nghiền, cát tự nhiên hoặc hỗn hợp của các loại vật liệu đó. Vật liệu phải phù hợp tỷ lệ thành phần hạt quy định sau đây:
Bảng quy định thành phần hạt vật liệu đắp sau mố
Sàng tiêu chuẩn (mm) |
% lọt qua sàng (theo trọng lượng) |
50 25,0 9,5 2,00 0,425 0,075 |
80 – 100 30 – 100 12 – 30 7 – 15 2 – 10 0 – 5 |
Các vật liệu đắp khác tuỳ theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt hoặc theo yêu cầu của TVGS mà có thành phần khác nhau.
Yêu cầu thi công:
Vật liệu lấp móng công trình được rải thành từng lớp bằng các phương pháp quy định trong mục “Đào móng công trình và lấp lại” theo chỉ dẫn của TVGS.
Để khống chế và giảm bớt áp lực đất theo chiều ngang vật liệu lấp móng được xếp sau mố trong phạm vi quy định của hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của TVGS.
Trong bất kỳ trường hợp nào vật liệu có kích cỡ trên 90mm xếp sau mố, tường cánh hoặc tường chắn cũng không được mỏng hơn 900mm (đo thẳng góc với mặt sau của tường).
Không được phép dùng các phương pháp phun vật liệu hoặc các phương pháp thuỷ lực khác để phun có áp lực các vật liệu lỏng hoặc nửa lỏng để đắp sau mố.
Vật liệu được rải thành từng lớp và được đầm bằng các thiết bị đầm thích hợp hoặc dùng đầm rơi cơ khí hoặc đầm tay. Mỗi lớp sẽ đầm đến độ chặt theo quy định trong hồ sơ thiết kế. Chiều dày chưa đầm lèn phải được rải sao cho bảo đảm đạt được chiều dày đã đầm lèn qui định. Mỗi lớp đắp chỉ được sử dụng loại vật liệu đồng nhất có thể cho phép đạt độ chặt quy định, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào chiều dày đã đầm chặt của mỗi lớp đất này cũng không được quá 150mm. Độ ẩm của vật liệu lấp món phải đồng nhất và trong phạm vi giới hạn độ ẩm trong hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Ở những chỗ ghi trên hồ sơ thiết kế hoặc do Tư vấn giám sát yêu cầu việc lấp vật liệu sau mố phải phù hợp theo yêu cầu đã nêu trước. Đất đắp chung quanh mố được đầm chặt với cùng độ chặt như đất nền đường xung quanh và kề bên nhưng không nhỏ hơn 90%.
Mọi vật liệu đào ra để xếp vật liệu sau mố sẽ do kinh phí Nhà thầu chịu.
4. Các biện pháp đảm bảo giao thông và chất lượng công trình khi thi công phần nền:
Trong quá trình thi công Nhà thầu phải có đủ số lượng máy san để san phẳng bề mặt lớp đất vừa rải trước khi và trong khi tiến hành việc đầm lèn. Ngoài ra cũng phải hết sức chú ý tới các công tác liên quan tới công việc thoát nước khu vực thi công.
Nhà thầu phải làm đầy đủ các thí nghiệm yêu cầu về đất trừ khi các bản vẽ có qui định khác đi, Nhà thầu phải đầm nén vật liệu đổ trên tất cả các lớp nền đắp lớn hơn 50cm bên dưới cao độ của lớp móng đường cho đến khi đạt được độ chặt đồng đều không thấp hơn 95% độ chặt Proctor tối đa tiêu chuẩn (AASHTO T99) với độ ẩm được Tư vấn giám sát phê chuẩn là thích hợp với độ chặt tương ứng. Nghiệm thu độ chặt đầm nén có thể phải căn cứ trên cả phương thức lu lèn.
Các lớp nền đắp 50cm hoặc ít hơn dưới cao độ đáy móng phải được đầm nén tới một độ chặt đều không ít hơn 100% độ chặt lớn nhất của Proctor tiêu chuẩn (AASHTO T99) hoặc 95% độ chặt lớn nhất của Proctor cải tiến (AASHTO T180) với độ ẩm dao động trong khoảng từ thấp hơn 3% hoặc cao hơn 1% độ ẩm tối ưu. Độ ẩm tối ưu sẽ được xác định là độ ẩm mà tại đó thu được độ chặt tối đa khi đầm nén đất. Đối với cá loại đất chứa hơn 10% vật liệu còn trên sàng, độ chặt tối đa thu được phải được điều chỉnh đối với vật liệu quá cỡ theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Ít nhất cứ 1500m2 của mỗi lớp đất đắp đã đầm nén phải tiến hành một nhóm gồm 3 thử nghiệm độ chặt tại chỗ. Các thử nghiệm phải được thực hiện đến hết chiều dày của lớp đất.
Nhà thầu phải bảo vệ cho mặt nền đường khỏi bị hư hại bằng cách thi hành các biện pháp bảo vệ khi Tư vấn giám sát thấy cần thiết. Bề mặt nền đường phải luôn luôn được giữ trong điều kiện sẵn sàng thoát nước. Cao độ mặt nền đường phải được kiểm tra và chấp thuận cho chuyển giai đoạn trước khi vật liệu của các lớp móng mặt đường (lớp sub-base) được rải lên trên đó.
Trước khi đắp: Nhà thầu sẽ trình Kỹ sư tư vấn mỏ vật liệu nơi cung cấp để tư vấn xác định trữ lượng cần dùng và phải trình chứng chỉ thí nghiệm vật liệu cho TVGS kiểm tra và được sự đồng ý của TVGS.
Khi đã tập kết máy móc, thiết bị đầy đủ tại công trường, mỏ đất đã được thí nghiệm và được TVGS chấp thuận tiến hành dải thí điểm.
Đầm thí điểm
– Với mỗi loại vật liệu dùng để đắp nền đường cần phải làm thí nghiệm để xác định dung trọng khô lớn nhất (gmax), độ ẩm tôt nhất (Wo) và phạm vi độ ẩm yêu cầu cho việc đầm lèn.
– Để có công nghệ đầm lèn hợp lý chính xác trước khi thi công đại trà cầm đầm thí điểm nhằm xác định chủng loại, độ ẩm hợp lý tương ứng, trình tự, số lượt lu lèn của thiết bị đầm cho từng loại vật liệu, chiều dày từng lớp đầm <300 mm để công tác đầm lèn đạt yêu cầu, hiệu quả cao nhất.
– Với những vị trí nền đắp giáp với công trình hoặc ở những chỗ không đưa máy đầm vào được Nhà thầu phải sử dụng các đầm nhỏ hoặc các đầm cơ khí để đầm chặt vật liệu nền đường. Chiều dày rải đất rời của mỗi lớp phải sao cho bảo đảm đạt được độ chặt quy định. Trong bất cứ trường hợp nào chiều dày của một lớp đầm cũng không vượt quá 150 mm.
– Nhà thầu sẽ bố trí một đoạn từ 50-:-100m để làm thí điểm, trong đó chia ra làm nhiều đoạn mỗi đoạn với số lượt lu khác nhau, sau khi lu song tiến hành thí nghiệm tại hiện trường có sự chứng kiến của TVGS để tìm ra số lượt lu thích hợp nhất.
– Sau khi làm công tác thí điểm xong nhà thầu sẽ trình danh sách thiết bị đưa vào sử dụng cho công trình đề nghị Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
– Việc đầm thí điểm được lập thành hồ sơ lưu giữ là cơ sở cho việc kiểm tra tại hiện trường và nghiệm thu chất lượng hoàn thành.
– Khi phạm vi đắp đất chiếm toàn bộ phạm vi nền đường thì việc thi công thực hiện trên 1/2 nền đường phần còn lại để thông xe trên tuyến (nếu ở đó không có đường tránh), và chênh lệch giữa hai bên không quá một lớp đắp.
– Việc đắp đất được thực hiện từng lớp một, chiều dày mỗi lớp tối đa 30cm, các lớp đắp được thực hiện song song với tim đường. Bề mặt các lớp đất đắp phải luôn có độ dốc 3-6% về hướng thoát nước. Trong quá trình đắp phải ngăn dòng nước mặt chảy qua phần đắp.
– Vật liệu đắp không lẫn rác rưởi, cỏ cây, đá có đường kính lớn hơn 5cm.
– Sau khi đổ đất tiến hành san, băm, đầm lèn ngay sau khi san gạt, tạo phẳng. Những lượt lu đầu dùng lu nhẹ, sau đó dùng lu nặng dần.
– Vận chuyển đất nơi khác đến để đắp, đất đắp phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ ẩm. Loại đất: Nếu đất vón cục to thì phải đập nhỏ, độ ẩm khô quá thì phải tưới nước để đầm.
– Toàn bộ nền đắp được thi công thành từng lớp song song với bề mặt hoàn thiện của nền đường. Trong quá trình thi công bề mặt luôn được tạo độ vồng và dốc ngang để thoát nước dễ dàng.
– Đất đắp được chia thành các lớp đồng nhất với chiều dày trước khi lu lèn tối đa 25-30cm. Chiều dày lớp được khống chế bằng cọc gỗ.
– Mỗi lớp được lu lèn khắp bề mặt lớp từ 6-8 lượt bằng loại lu bánh nhẵn có tải trọng tĩnh 6-8T, sau đó dùng lu rung 16-:-24T lu và lu hoàn thiện bằng lu 8-:- 10T . Kỹ thuật lu lèn phải lu từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên, trong đường cong có siêu cao phải lu từ bụng đường cong lu lên, vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước là 25-:-50cm. Ở những nơi kết cấu yếu hay diện thi công quá hẹp thì dùng lu loại nhỏ (0.5-0.8m) để đầm hay dùng lu tay để lu nhiều lần hơn và giảm bớt chiều dày từng lớp đất đi. Đầm tay có thể được dùng trong trường hợp đặc biệt và được sự đồng ý của Tư vấn giám sát hay những nơi bị ngăn trở đặc biệt.
– Mỗi lớp đất khi thi công xong phải kiểm tra thí nghiệm độ chặt, cứ 200m kiểm tra tổ hợp 3 mẫu bất kỳ do TVGS hiện trường chỉ định. Nếu độ chặt chưa được tiến hành lu tiếp đến khi đạt độ chặt thiết kế.
– Trong quá trình thi công, mỗi công đoạn đều phải được đại diện chủ đầu tư chấp thuận và nghiệm thu bằng văn bản khi kết thúc công viêc, để làm cơ sở kiểm tra nghiệm thu chuyển giai đoạn và nghiệm thu thanh toán.
– Khi đắp đất lớp tiếp theo thì tiến hành tưới nước trên bề mặt của lớp trước để đảm bảo liên kết giữa các lớp đất.
– Cuối buổi làm việc hay trước lúc trời có thể mưa lớp trên cùng phải được đầm chặt và đánh bóng bằng lu bánh nhẵn để cho nước mưa trên mặt thoát nhanh.
– Phía ngoài các lớp đắp sẽ được đắp mở rộng hơn sao cho sau khi xén phần đất xốp đi sẽ được bề mặt đủ chặt.
– Trong quá trình đầm dùng dụng cụ đầm thủ công vỗ chặt mái ta luy xén bỏ phần đất đắp thừa theo ga đã lên để đảm bảo độ dốc của mái taluy theo yêu cầu thiết kế.
Nếu phải dùng các loại đất khác nhau để đắp trên cùng một đoạn nền đường thì phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Đất khác nhau phải đắp thành lớp nằm ngang khác nhau.
+ Nếu đất thoát nước tốt (đất cát, á cát) đắp trên đất thoát nước khó (sét, á sét) thì bề mặt lớp thoát nước khó phải dốc nghiêng sang hai bên với độ dốc không nhỏ hơn 4% để đảm bảo nước trong lớp đất trên thoát ra ngoài dễ dàng.
+ Nếu đất thoát nước tốt đắp dưới lớp đất thoát nước khó thì bề mặt lớp dưới có thể bằng phẳng.
+ Không dùng đất thoát nước khó (đất sét) bao quanh, bít kín loại đất thoát nước tốt (đất cát, đất á cát).
+ Căn cứ vào yêu cầu cường độ và ổn định mà xếp đặt các lớp đất, đất ổn định tốt với nước nên đắp ở lớp trên. Khi dùng đất sét đắp nền đường vào mùa mưa, tốt nhất là có những lớp thoát nước tốt dày 10-20cm xen kẽ ở giữa để thoát nước trong nền đường dễ dàng. Bề mặt những lớp đất thoát nước khó phải bằng phẳng và dốc sang hai bên để tránh đọng nước.
+ Khi dùng đất khác nhau đắp trên những đoạn khác nhau thì những chỗ nối phải đắp thành mặt nghiêng để quá độ từ lớp này sang lớp khác tránh hiện tượng lún không đều.
+ Khi đắp đất cần đắp từng lớp và đầm đạt độ chặt cần thiết.
– Trong công tác đắp đất thì việc khống chế độ ẩm của đất là quan trọng nhất. Phần lớn các khó khăn khiến cho thi công không được hoặc thi công chậm và không đạt được độ chặt yêu cầu là do độ ẩm đất không thích hợp. Vì vậy cần tích cực các biện pháp chủ động để độ ẩm thiên nhiên của đất đắp phù hợp với độ ẩm cho phép. Trong khi thi công phải luôn giữ nơi lấy đất và mặt bằng đắp đất được khô ráo bằng cách làm các rãnh thoát nước, đắp ngăn không cho nước chảy tràn vào… Trước khi đầm phải kiểm tra lại độ ẩm của đất nếu không đủ ẩm thì tưới nước, còn nếu quá ẩm thì phải hong khô để đưa về độ ẩm cần thiết. Quá trình đầm nén nền đắp phải được thực hiện ở độ ẩm đất đắp gần với độ ẩm tốt nhất .
* Đối với tại vị trí cống thì quá trình thi công phải tuân theo các yêu cầu sau:
+ Khi đắp đất ở cống cần chú ý đảm bảo trong quá trình thi công hay trong sử dụng sau này các ống cống không bị lực đẩy ngang làm thay đổi vị trí. Muốn vậy, phải đồng thời đắp từng lớp mỏng (dày 15- 20cm) ở hai bên cống và đồng thời đầm chặt, kích thước phần đắp đất thoả mãn cho độ rộng mỗi bên ống cống lớn hơn hai lần đường kính ống cống.
+ Đất đắp trên cống phải đầm chặt đúng độ chặt yêu cầu, đảm bảo lún đều với đất ở hai bên hay độ lún phải ít nhất.
+ Khi đầm cần chú ý giữ cho lớp phòng nước của cống khỏi bị hỏng. Đất dùng để đắp tốt nhất là đất cát có hàm lượng có hàm lượng sét 10%. Để đảm bảo thoát nước dễ dàng không nên dùng đất sét để đắp.
+ Để đảm bảo giao thông cho các tổ đội khác trong quá trình thi công Nhà thầu tiến hành thi công 1/2 chiều dài cống phía hạ lưu trước , phần nền còn lại phục vụ giao thông. Khi thi công đoạn cống còn lại thì phần đã thi công để đảm bảo thông xe, lưu ý nếu chiều dài đó không đủ 1 làn xe Nhà thầu sẽ tiến hành nối thêm cống rồi đắp cạp nền đường để đủ bề rộng 1 làn đường phục vụ giao thông.
5. Bố trí vật liệu thừa
a. Mô tả công việc
– Do khối lượng đất đào (từ công tác đào nền đường) là rất lớn nên việc tập kết và đổ đất thừa ra bãi thải hoặc xác định vị trí đổ đất là cần phải được tính toán trước.
– Công việc này bao gồm việc bố trí chỗ đổ vật liệu thừa theo yêu cầu của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
– Việc lựa chọn vị trí tập kết vật liệu thừa do Nhà thầu lựa chọn và được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
b. Các yêu cầu trong thi công
– Mọi vật liệu thừa ra được dùng để đưa vào thi công nền đắp hoặc san phẳng máy taluy một cách đồng đều hoặc được đổ đi theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
– Nhà thầu sẽ trình Chủ đầu tư và nhận được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát về vị trí và giới hạn mà Nhà thầu đề nghị sử dụng để đổ đất thừa trước khi bắt đầu công việc đào đất ở bất cứ một khu vực nào trên công trường.
– Nhà thầu không được phép thải nước, rác bẩn, đổ vật liệu thừa làm hư hỏng đất nông nghiệp và các loại đất trồng khác (nếu có).
– Đất thải phải đổ ở những nơi trũng tự nhiên nhưng không được làm cản trở đến dòng chảy và việc thoát lũ và phải được phép của Chủ sở hữu. Khi hoàn thành công trình Nhà thầu phải san phẳng hoặc nếu cần thiết phải trồng cỏ gia cố.
– Nếu vật liệu thừa được đổ xuống nước thì Nhà thầu phải đạt được sự thoả thuận với các cơ quan chức năng và chính quyền, cơ quan giám sát môi trường,…
– Ở những vị trí nền đường đào đất thừa phải được đổ về phía thấp của nền đường nhưng không được đổ liên tục mà phải đổ cách quãng. Mọi đống đất đổ phải sao cho bảo đảm được những đống đất ấy không làm cản trở đến công việc đào đoạn tiếp theo và tránh được mọi sự sụt lở, có thể gây hư hại nền đường đã làm. Những đống đất đổ phải không gây hư hại tới các công trình, trang trại, các tài sản khác và được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.
– Trừ khi có các yêu cầu khác đi mọi vật liệu không sử dụng hoặc chưa sử dụng cũng không được phép tập kết trên mái dốc hoặc lề đường phía taluy âm.
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU
1. Kiểm tra việc san gạt mặt bằng:
Cứ 1000m2 kiểm tra từ 3 điểm trở lên, phân bổ đều và rải rác theo các nội dung sau:
– Chiều dày lớp đất san gạt, bóc lớp hữu cơ.
– Chất lượng lớp đất nền, sau khi san gạt lớp phủ về loại đất, độ ẩm, độ chặt…
– Nếu phát hiện thấy lớp đất nền sau khi san gạt lớp phủ không thoả mãn các yêu cầu về độ chặt, độ sệt B>0,5 hoặc có lớp đất yếu ở bên dưới có quyền thông báo cho Chủ đầu tư để làm phát sinh.
2. Kiểm tra xử lý nền đất yếu:
Việc thi công xử lý nền đất yếu phải được kiểm tra theo các nội dung theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật quy định, trường hợp hồ sơ thiết kế kỹ thuật không quy định cụ thể, thì dựa vào quy mô, tính chất của biện pháp xử lý mà quyết định nội dung, khối lượng công việc, đảm bảo độ tin cậy trong việc đánh giá hiệu quả của công tác xử lý.
3. Kiểm tra chất lượng đất đắp:
Dùng đất đắp nền đường phải lấy thí nghiệm và được Tư vấn giám sát chấp thuận. Trong các trường hợp khác phải kiểm tra xác minh các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu và trình Chủ đầu tư, khi có văn bản thống nhất mới được phép sử dụng.
Mỗi loại đất dùng để đắp phải có ít nhất 2 thí nghiệm.
4. Kiểm tra trị số gCmax
– Trị số trên theo yêu cầu của kỹ thuật. Nhưng trong quá trình thi công với khối lượng đất đắp lớn thì cứ 2.000 m3, hoặc theo chỉ dẫn của giám sát đều phải làm thí nghiệm đầm nén xác minh lại gCmax.
– Mỗi lần thí nghiệm xác minh cũng phải thực hiện 3 thí nghiệm.
– Xác định trị số trên tiến hành trên dụng cụ đầm nén tiêu chuẩn tối thiểu 5 mẫu với độ ẩm tốt nhất.
5. Kiểm tra độ chặt của đất đắp:
Độ chặt phải kiểm tra theo từng lớp, nhất thiết không thi công ồ ạt, khối lượng kiểm tra như sau:
Tại các vị trí thông thường cứ 250 md kiểm tra độ chặt một tổ hợp 03 mẫu bất kì theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát hiện trường.
Hai bên thân cống, trên đỉnh cống cứ mỗi lớp đắp 30cm kiểm tra 1-3 điểm
Chỗ tiếp giáp giữa 2 đơn vị thi công kiểm tra 5 điểm dọc theo mối tiếp giáp.
Tại một điểm kiểm tra, thí nghiệm 2 mẫu ở 2 độ sâu, một nửa ở trên và một nửa ở dưới lớp đắp.
Đối với nền đường đào cũng kiểm tra độ chặt và cường độ nền đường bằng tấm ép cứng cứ 250m kiểm tra một điểm.
Các điểm kiểm tra bố trí đều trên bề mặt.
6. Phương pháp kiểm tra:
Tuỳ theo loại đất, việc xác định trị số khối lượng thể tích khô thực hiện theo các phương pháp sau:
– Phương pháp thường áp dụng là phương pháp rót cát. Đối với vật liệu khác có thể áp dụng phương pháp khác.
– Đối với đất á cát (đất có chỉ số dẻo nhỏ hơn 7) và các loại cát, dùng phao thử độ chặt, hoặc phương pháp dao vòng theo quy trình: QT1475QĐ; QT1054.QĐKT.
– Đối với các lợi đất á sét, đất sét dùng phương pháp dao vòng theo QT1457QĐ.
– Đối với các loại đất lẫn sỏi sạn mà dao vòng không lấy mẫu được phải dùng phương pháp rót cát theo: 22TCN 13-79.
– Các dụng cụ kiểm tra độ chặt phải được cơ quan kiểm tra hiệu chỉnh thường xuyên theo quy định.
7. Quy định sai số về độ chặt:
– Lớp đất đắp đựơc coi là đạt yêu cầu khi có tới 90% số mẫu lấy kiểm tra đạt được giá trị quy định, 10% số mẫu còn lại chỉ thấp hơn trị số quy định 0.01 và chỉ được phân tán rải rác.
– Nếu độ chặt không đảm bảo phải xử lý rồi kiểm tra lại. Chỉ được phép thi công lớp tiếp theo khi lớp trước đã kiểm tra đạt yêu cầu.
– Trong quá trình kiểm tra cần theo dõi quy trình lu lèn và kết quả độ chặt đạt được. Nếu thấy các kết quả trái ngược nhau giữa công lu và độ chặt phải tìm hiểu nguyên nhân và tìm biện pháp xử lý.
– Có thể dùng các biện pháp đơn giản như truỳ xuyên động kiểm tra sơ bộ trước, khi thấy có đủ khả năng đạt yêu cầu mới kiểm tra chính thức theo quy định.
8. Kiểm tra chất lượng nền đường khi hoàn thành:
Khi đắp nền đường đến cao độ thiết kế phải kiểm tra tổng thể theo các nội dung đã quy định ở quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu nền đường sắt, đường bộ số 1660.QĐTT.4 của bộ GTVT ban hành và các quy định sau:
TT | Nội dung kiểm tra | Biện pháp | Khối lượng |
1 |
Bình đồ hướng tuyến | Máy kinh vĩ + Thước thép |
|
2 |
Cao độ mặt cắt dọc theo tim đường | Máy cao đạc |
50m 1 cọc |
3 |
Các kích thước hình học của bê tông – độ dốc taluy | Thước thép |
50m 1 cọc |
4 |
Siêu cao | Máy thuỷ bình |
5 mặt cắt 1 đường cong |
5 |
Độ bằng phẳng của nền đường và của mái taluy | Thước 3m |
50m 1điểm |
6 |
Kiểm tra việc trồng cỏ, xây ốp mái ta luy bảo vệ | Các biện pháp thông thường |
|
Sai số đối với từng chỉ tiêu theo quy định của bảng dưới đây:
TT | Tên chỉ tiêu kiểm tra |
Giá trị sai số cho phép |
1 | Hướng tuyến theo tim đường (nhưng không tạo thêm đường cong phụ) |
10 cm |
2 | Cao độ trắc dọc tim đường. Nhưng không được làm tăng thêm độ dốc dọc quá 0.5% và chỉ được sai số cục bộ để không được được làm giảm một cách có hệ thống chiều dày mặt đường. |
± 2 cm |
3 | Độ bằng phẳng của nền đường (độ lồi lõm trên chiều dài thuộc 3m) |
5 cm |
4 | Bề rộng nền đường không được thiếu hụt quá |
±10 cm |
5 | Độ dốc ngang nền đường không quá |
5% |
6 | Mức độ tăng dốc taluy (tính theo % so với độ dốc taluy thiết kế):
– Khi chiều cao đắp dưới 2m – Khi chiều cao đắp 2 – 6m – Khi chiều cao đắp trên 6m |
7% 4% 2% |
7 | Độ bằng phẳng của mặt taluy trên chiều dài thước 3m |
5 cm |
8 | Các kích thước của rãnh dọc (nhưng chỉ là cục bộ) |
± 5 cm |
9 | Độ dốc dọc (tính theo % so với độ dốc thiết kế) không quá |
0.25% |
10 | Lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế lượng mẫu không quá |
5% |
11 | Cường độ của nền đường (E) |
Không được thấp hơn trị số T.K (Etk) |
– Các sai số cho phép nêu ở bảng trên là giá trị cho phép tối đa, chỉ được phép sai sót cục bộ không quá 5% số điểm kiểm tra và phải nằm phân tán, không được tập trung tại một vùng.
Nghiệm thu đánh giá chất lượng:
– Trước khi thi công lớp móng đường phải nghiệm thu đánh giá chất lượng của nền đường.
– Công việc nghiệm thu chỉ được tiến hành khi các nội dung kiểm tra được thực hiện đầy đủ và chất lượng đạt yêu cầu thiết kế.
– Kết thúc công việc phải lập biên bản nghiệm thu chuyển bước công đoạn để tiếp tục xây dựng các công việc tiếp theo.
CHƯƠNG 2
THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
I. THI CÔNG LỚP CẤP PHỐI SỎI SUỐI MẶT ĐƯỜNG 20CM
1. Yêu cầu về vật liệu phối sỏi suối (CPSS):
Cấp phối sỏi suối là một hỗn hợp cốt liệu, có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối chặt liên tục gồm có cấp phối sỏi, cuội có chọn lọc và cát hạt lớn nhất không vượt quá 12cm với tỷ lệ <15% thành phần kết cấu. Kết cấu áo đường được thiết kế với Eyc=600 daN/cm2.
Toàn bộ vật liệu cấp phối sỏi suối được khai thác từ suối Nậm Mạ, vận chuyển đến chân công trình bằng xe tự đổ 7-15T.
2. Trình tự thi công lớp CPSS: Trước khi thi công lớp CPSS thì vật liệu cấp phối phải được đem đi thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý để xác định xem có đạt để đưa vào sử dụng cho công trình không, phải được TVGS hiện trường chấp thuận mỏ vật liệu và vật liệu CPSS.
– Lớp CPSS được san rải bằng máy san hoặc máy ủi, lu lèn qua ba giai đoạn: lu sơ bộ bằng lu tĩnh 6-8T, sau lu bằng lu rung đến độ chặt yêu cầu và giai đoạn 3 là lu hoàn thiện bằng lu tĩnh.
a. Công tác chuẩn bị:
– Chuẩn bị vật liệu: Cấp phối đá dăm được sản xuất tại mỏ và Nhà thầu sẽ lấy mẫu thí nghiệm với sự giám sát của Kỹ sư Tư vấn giám sát hiện trường sau đó trình kết quả này nếu đạt tiêu chuẩn theo thiết kế quy định đề nghị đại diện Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng.
– Xác định hệ số rải (hệ số lèn ép): Krải = gcmax .( K/gcTN)
Trong đó: gcmax: là dung trọng khô lớn nhất của CPSS theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn.
K: là độ chặt quy định /98%
gcTN: Là dung trọng khô của CPSS chưa lu lèn.
Krải: là hệ số lèn ép, tạm lấy bằng 1,3 hệ số lèn ép thực tế sẽ được xác định thông qua thi công đoạn thí điểm.
* Chuẩn bị các thiết bị phục vụ thí nghiệm kiểm tra hiện trường:
Thiết bị kiểm tra bao gồm:
+ Bộ xúc sắc khống chế chiều dày khi san rải vật liệu.
+ Thước 3m kiểm tra độ bằng phẳng.
+ Bộ sàng phân tích thành phần hạt theo tiêu chuẩn AASHTO.
+ Cân kỹ thuật.
+ Bộ thí nghiệm đương lượng cát
+ Thiết bị xác định độ ẩm vật liệu.
+ Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau khi đầm nén).
* Chuẩn bị các thiết bị thi công:
Các thiết bị thi công được kiểm tra và khẳng định chất lượng hoạt động của đại diện Chủ đầu tư.
+ Ôtô tự đổ 7-:-15T vận chuyển vật liệu.
+ Thiết bị tưới nước: Xe Stéc, bơm có vòi cầm tay, bình tưới nước thủ công.
+ Máy san vật liệu 110CV.
+ Các phương tiện đầm nén: Tốt nhất là có cỡ lu bánh sắt cỡ 6 – 8 tấn; ngoài lu rung phải có lu tĩnh bánh sắt 8 – 10 tấn. Nếu không bố trí được lu rung, nhà thầu sẽ thay bằng lu bánh lốp với tải trọng bánh 2,5 – 4 tấn/bánh.
+ Biển báo hiệu, rào chắn an toàn giao thông.
* Chuẩn bị bề mặt:
– Bề mặt trước khi rải lớp CPSS phải được đầm chặt, vững chắc đồng đều, bằng phẳng và đảm bảo độ dốc ngang, dốc dọc theo thiết kế và lớp dưới phải được nghiệm thu chuyển giai đoạn bằng văn bản.
– Trước khi rải lớp CPSS phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt nền trước khi rải và được sự chấp thuận của TVGS hiện trường mới được thi công.
b. Công nghệ thi công lớp cấp phối sỏi suối:
– Do là tuyến mới, chưa phục vụ giao thông cho toàn bộ khu vực khi công trình chưa hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nên nhà thầu chỉ cần đảm bảo giao thông cho các tổ đội tham gia thi công công trình. Thi công toàn bộ bề rộng nền đường (3,0m). Tuy nhiên để đảm bảo an toàn theo quy định, nhà thầu sẽ bố trí có hệ thống biển báo, rào chắn an toàn giao thông và người điều khiển giao thông trong quá trình thi công công trình.
– Cấp phối sỏi suối được vận chuyển đến công trường phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, độ ẩm; nếu khô thì phải tưới thêm nước để đảm bảo khi lu lèn vật liệu đạt độ ẩm tốt nhất. Nếu vật liệu không đảm bảo độ ẩm thi trong quá trình san rải phải tưới thêm nước, công việc tưới nước được thực hiện như sau:
– Dùng bình hoa sen để tưới để tránh các hạt nhỏ trôi đi.
– Dùng xe Stec với vòi phun cầm tay chếch lên trời tạo mưa.
– Tưới trong khi san rải cấp phối để nước thấm đều.
Vật liệu được chở đến bằng ô tô tự đổ và đổ thành từng đống theo tính toán. Sau đó máy san sẽ san đều tạo lớp để chuẩn bị công tác lu lèn. Do chiều dày của lớp áo đường là 20cm nên khi thi công phải tiến hành rải thành 2 lớp. Thao tác và tốc độ sao cho tạo mặt phẳng không gợn sóng, không phân tầng.
* San rải vật liệu:
Cấp phối sỏi suối được san rải bằng máy san. Chiều dày san rải được nhân với hệ số đầm lèn K tạm lấy K=1.3 hệ số thực tế theo kết quả rải thí điểm và được chấp thuận của đại diện Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
Trong quá trình san rải vật liệu thấy có hiện tượng phân tầng, gợn sóng hoặc có những dấu hiệu không thích hợp thì phải tìm biện pháp khắc phục ngay. Nếu thấy hiện tượng phân tầng lởp khu vực nào thì phải trộn lại bằng thủ công, hay phải thay ngay bằng cấp phối mới đạt tiêu chuẩn.
Trước khi rải vật liệu lớp sau, mặt của lớp trước phải đủ ẩm để đảm bảo liên kết giữa các lớp cũng như tránh hư hỏng của lớp mặt. Vì vậy phải thi công lớp sau ngay khi lớp trước đã thi công đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và được nghiệm thu bằng văn bản.
* Lu lèn vật liệu:
Ngay sau khi rải cấp phối thì tiến hành đầm lèn ngay với độ chặt tối thiểu K=98%, chỉ lu lèn với độ ẩm tốt nhất với sai số 1%.
Trình tự lu lèn: Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 6-8 tấn, sau đó dùng lu rung bánh sắt cỡ 3- 6 tấn/bánh hoặc lu rung 14 tấn (khi rung đạt 25 tấn), tiếp theo dùng lu bánh lốp loại 2,5 – 4 tấn/bánh, sau cùng là lu phẳng lại bằng lu bánh sắt 8 -10 tấn.
Nếu không có lu rung thì có thể dùng lu bánh lốp rồi sau dùng lu bánh sắt loại nặng 10 – 12 T để lu chặt.
Trong quá trình lu vẫn cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng nước bốc hơi và nên luôn giữ ẩm bề mặt lớp CPSS khi đang lu lèn.
Số lần đầm lèn căn cứ cụ thể vào kết quả thí điểm và lu lèn tại thực địa.
Yêu cầu về độ chặt: Phải đạt độ chặt K³0,98 trong cả bề dày lớp. Trong quá trình lu lèn phải thường xuyên kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát theo quy định.
Nếu sau khi cấp CPSS đã được đầm lèn có bất kỳ một khoảng nào chưa đạt đến độ chặt và tỷ lệ cấp phối yêu cầu, hoặc cao hơn, hoặc thấp hơn cao độ thiết kế, những khoảng ấy phải được xới lên và sau khi đã bổ sung vật liệu hoặc hót bớt vật liệu đi, tuỳ theo trường hợp , sẽ phải thi công lại như đã mô tả ở trên.
Mép đường và mép taluy phải được san gọt sao cho phù hợp với hướng tuyến và kích thước ghi trong bản vẽ thiết kế và đường nét phải thật thẳng; gọn sạch, khéo léo, và trên mái taluy không còn vật liệu rời đọng lại.
Rải thí điểm:
Trước khi thi công đại trà lớp CPSS phải tiến hành rải thí điểm theo chỉ định của Tư vấn giám sát.
Rải thí điểm để nhằm đúc rút kinh nghiệm hoàn chỉnh quy trình và dây chuyền công nghệ trên thực tế ở tất cả các khâu; Chuẩn bị rải và đầm nén CPSS, kiểm tra chất lượng, kiểm tra khả năng thực hiện của các phương tiện, xe máy, bảo dưỡng cấp phối sau khi thi công…
Để xác định số lần lu lèn thích hợp với từng loại thiết bị lu, đưa ra được hệ số đầm lèn thích hợp, quan hệ giữa độ ẩm, số lần lu, độ chặt. Thực hiện thí điểm trên độ dài 50m – 100m với:
– Lèn ép sơ bộ: lu tĩnh 6-:-8T với 3-:4lượt/điểm với V=2-3km/h.
– Lu lèn chặt: + Lu rung 16-:-24T với 6-:8lượt/điểm với V=2-4km/h.
+ Lu lốp áp lực bánh 6kg/cm2, trọng tải 2,5-4,0tấn/bánh với 10-:- 12 lượt/điểm với V=2-4km/h.
– Lu hoàn thiện: Lu tĩnh 8-:-10T với 3-:-4lượt /điểm V=4-:-6km/h.
Sau khi kết thúc một loại lu thí xác định độ chặt tương ứng bằng phương pháp rót cát.
Nhà thầu chỉ được tiến hành thi công lớp CPSS sau khi phương pháp và trình tự được thiết lập trong khi thí điểm đã được Tư vấn giám sát chấp thuận.
* Bảo dưỡng và thông xe:
Thường xuyên tưới nước dữ độ ẩm trên mặt, không để loại hạt mịn bốc bụi, việc tưới ẩm được tưới vào bất kỳ thời điểm nào mà Tư vấn giám sát yêu cầu và ngừng trước vài ngày trước khi tưới thấm bám.
Đối với lớp móng trên và trong điều kiện cần đảm bảo giao thông ngay phải nhanh cháng làm lớp nhựa thấm trên mặt lớp CPSS.
Khi được sự đồng ý chấp thuận của đại diện Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát mới được thông xe.
* Kiểm tra trong quá trình thi công:
Kiểm tra chất lượng CPSS trước khi rải; Cứ 150 m3 hoặc một ca thi công phải kiểm tra CPSS về thành phần hạt, về tỷ lệ hạt dẹt, chỉ số dẻo hoặc đương lượng cát (ES), mẫu CPSS phải được lấy trên thùng xe khi xe chở vật liệu đến công trường.
Khi thay đổi mỏ vật liệu phải lấy mẫu thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và trình Tư vấn giám sát mỏ vật liệu đó khi được chấp thuận của Tư vấn giám sát mới được đưa vật liệu mới vào thi công.
* Kiểm tra nghiệm thu:
TT | Chỉ tiêu kiểm tra | Sai số cho phép | Ghi chú |
1 |
Độ chặt K98% | / K thiết kế | 700m3/03 mẫu
kiểm tra ngẫu nhiên theo 22TCN 13-79 |
2 |
Chiều dày | ± 5% thiết kế kiểm tra 3 điểm bất kỳ /Km | ± 10mm với móng dưới |
± 5mm với móng trên | |||
3 |
Chiều rộng | ± 10 cm | |
4 |
Độ dốc ngang% | ± 0.2% của độ dốc ngang thiết kế | |
5 |
Độ bằng phẳng | Khe hở lớn nhất [10mm | Móng dưới 200m kiểm tra 1 mặt cắt |
Khe hở lớn nhất [5mm | Móng trên 200m kiểm tra 1 mặt cắt | ||
6 |
Cường độ (E) | Theo 22TCN 12-79 | 20 điểm/km |
7 |
Cao độ | ± 10 mm | Móng dưới |
± 5 mm | Móng trên | ||
8 |
CBR chỉ tiêu cơ lý | 2000 m3/1mẫu | Các chỉ tiêu cơ lý. |
9 |
Thành phần cấp phối | 150 m3/1 mẫu | Thí nghiệm 4 chỉ tiêu: TPH, thoi dẹt, PI, ES. |
II. THI CÔNG LỚP MẶT ĐƯỜNG ĐÁ DĂM KẸP ĐẤT 20CM
1. Yêu cầu vật liệu:
Mặt đường cấp phối đá dăm kẹp đất được thiết kế có chiều dày 20cm, được sử dụng cho những đoạn tuyến có độ dốc dọc id>8%, thành phần cấp phối gồm đá 4×6 chiếm khoảng 65%, ngoài ra có thành phần đá 0,5×1 chiếm khoảng 11% và phần còn lại là đất đỏ (chất kết dính).
– Đá 4×6 được khai thác tại mỏ Km5, vận chuyển đến chân công trình, tập kết vào bãi trung gian, tiến hành trộn đất đỏ chọn lọc (đất kết dính) theo tỷ lệ quy định.
– Đất dính được dùng là loại đất sét có chỉ số dẻo Ip=15-25. Lượng đất sét dùng vào khoảng 24% khối lượng. Để tăng ổn định với nước, có thể trộn thêm vào đất từ 2-3% vôi.
2. Biện pháp thi công, nghiệm thu:
Trình tự thi công lớp đá dăm kẹp đất như sau:
a. Công tác chuẩn bị: bao gồm làm khuôn đường, bố trí các đống vật liệu, sửa lại lòng đường và chuẩn bị nước bùn. Nước bùn là hỗn hợp đất dính với nước theo tỷ lệ thể tích là 1: 0,8 đến 1:1,1 là được. Sau đó khuấy đều đảm bảo có một độ sệt nhất định.
b. Rải đá dăm: rải đều đá dăm thành một lớp với chiều dày bằng chiều dày thiết kế (0,2m) nhân với hệ số lèn xếp (hệ số rời xốp), rồi sửa sang tạo hình mui luyện.
c. Lu lèn sơ bộ: dùng lu nhẹ (loại 6-8T), lu với tốc độ chậm, số lượt lu khoảng 3-4 lần/điểm cho đá ổn định.
d. Tưới nước bùn: tưới nước bùn từ tim đường sang hai bên, từ chỗ cao xuống chỗ thấp, phải tưới đều, vừa để lộ đầu đá nhọn ra là đủ.
e. Rải vật liệu chèn: Sau khi tưới nước bùn, chờ khoảng 1-2 giờ, đợi cho nước bùn thấm đều xuống dưới, trước khi bề mặt chưa khô thì phải rải ngay vật liệu chèn và phải dùng chổi cứng quét cho vật liệu lọt đều vào các khe trên mặt lớp đá dăm.
Lu lèn: Sau khi rải xong vật liệu chèn thì dùng lu nặng (12 tấn) lu ngay. Số lần lu khoảng 4-6 lượt/điểm để cho nước bùn thấm đều trên bề mặt đất dính với vật liệu chèn. Khi lu lèn, kịp thời bù phụ vữa bùn, bù đá chèn. Nếu bề mặt quá khô thì tưới ẩm, nếu quá ẩm thì phải đợi cho se lại mới lu.
CHƯƠNG 3
THI CÔNG CÔNG TRÌNH CẦU, CỐNG, RÃNH THOÁT NƯỚC, TƯỜNG CHẮN, GIA CỐ MÁI TA LUY, BÓ VỈA HÈ
I. ĐÚC CẤU KIỆN BÊ TÔNG:
Tiến hành sản xuất ngay các cấu kiện bê tông sau khi khởi công công trình.
Cấu kiện bê tông đúc sẵn bao gồm:
– Các dầm, tấm bản bê tông đúc sẵn .
– Ống cống các loại (ống D75; D100; D150; D200).
– Đốt cống lắp gép.
– Cọc tiêu, cọc H, cột Km.
- Biện pháp thi công:
1. Đúc ống cống
– Ống cống bao gồm các loại: ống tròn đường kính f75; f100, f150, f200cm.
– Trong quá trình triển khai thi công Nhà thầu sẽ tiến hành san mặt bằng trong phạm vi tuyến.
– Ống cống được đúc tại công trường gần vị trí tuyến, trong quá trình đúc ống cống không gây cản trở việc thi công nền đường.
– Ván khuôn và công nghệ đúc ống cống được nhà thầu đề nghị và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
– Thiết bị, ván khuôn trước khi đưa vào sử dụng phải được Tư vấn giám sát chấp thuận và nghiệm thu bằng văn bản.
– Bê tông được trộn bằng máy trộn 250L.
– Dùng cẩu 10T để hỗ trợ tháo lắp ván khuôn, cốt thép, vận chuyển ống cống đến các vị trí quy định.
– Ống cống phải đúc đúng kích thước hình học, đúng mác BT, cốt thép quy định trong bản vẽ thi công được duyệt, và được chấp thuận của Tư vấn giám sát.
– Việc chấp thuận những ống cống sản xuất dựa trên kết quả kiểm tra của các thí nghiệm mẫu ép được bảo dưỡng trong phòng thí nghiệm phù hợp với những yêu cầu chung với mác BT quy định.
– Những ống qua thí nghiệm không đạt yêu cầu về cường độ (nhưng không mẫu nào dưới sức chịu tải của thiết kế quy định 80%) được đánh dấu có thể được đùng với điều kiện là toàn bộ chiều dài của cống sử dụng những ống ấy phải được bọc cẩn thận bằng bê tông M200 chiều dày tối thiểu của bê tông ống cống sẽ bằng 1/4 đường kính trong ống cống và vượt hai bên ống cống đến chiều cao bằng 1/4 đường kính ngoài ống cống và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
– Những ống cường độ nén mẫu không đạt 80% cường độ thiết kế sẽ bị loại bỏ.
2. Sản xuất cống hộp, dầm cống bản đúc sẵn, tấm bản của cống, rãnh, cọc tiêu, cọc H, cọc Km… :
– Gia công, lắp đặt cốt thép, lắp ván khuôn.
– Trộn bê tông bằng máy trộn 250L, đổ ra hộc chứa và đổ vào khuôn đúc.
– Đầm bê tông bằng đầm bàn, xoa hoàn thiện bề mặt bằng thủ công.
– Bảo dưỡng bê tông bằng bao tải gai, tưới nước trong suốt thời gian ninh kết của bê tông.
II. CÔNG TÁC BÊ TÔNG
1. Vật liệu cho bê tông:
a. Ximăng:
Xi măng dùng trong quá trình thi công là xi măng PC30, theo tiêu chuẩn PCB30 – TCVN 2682-1992 được mua trên các đại lý có thương hiệu trên thị trường.
Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản:
+ Thoả mãn các quy định trong tiêu chuẩn PC B30 TCVN 2682 – 1992.
+ Các bao đựng xi măng phải kín, không rách thủng.
+ Ngày, tháng, năm sản xuất, số hiệu xi măng được ghi rõ ràng trên các bao hoặc có giấy chứng nhận của nhà máy. Nhà thầu sẽ căn cứ vào số liệu xi măng để sử dụng cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình.
Nhà thầu có kế hoạch sử dụng xi măng theo lô khi cần thiết có thể dự trù nhưng thời gian dự trữ các lô xi măng không được vượt quá 03 tháng kể từ ngày sản xuất và không lưu kho quá 01 tháng.
Nhà thầu tiến hành kiểm tra cường độ xi măng đối với các trường hợp sau:
– Xi măng dự trữ quá thời hạn quy định ở trên hoặc xi măng vón cục trong thời gian dự trữ do bất kỳ nguyên nhân nào.
– Do nguyên nhân nào đó gây ra sự nghi ngờ về cường độ xi măng không đáp ứng với chứng nhận của nhà máy.
Xi măng sử dụng cho công tác xây lắp, bê tông của công trình sẽ đạt các tiêu chuẩn sau:
– Chủng loại: Sử dụng xi măng PC30 của Nhà máy xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn, Kansai hoặc loại ximăng có chất lượng tương đương đạt TCVN 2682:1992 và có đầy đủ giấy chứng nhận chất lượng xi măng kèm theo với nội dung như sau:
+ Tên cơ sở sản xuất.
+ Tên gọi ký hiệu mác và chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992; TCVN 4029-82, TCVN 4032-82; TCVN 4787-89; đồng thời đạt tiêu chuẩn 14-TCN 66-88 – Xi măng dùng cho bê tông thuỷ công – Yêu cầu kỹ thuật.
+ Loại và hàm lượng phụ gia (nếu có): Trong trường hợp nhà thầu cần đẩy nhanh tiến độ thi công, nhà thầu dự kiến sử dung phụ gia đông kết nhanh (Sikament v.v…).
+ Khối lượng xi măng xuất xưởng và số hiệu lô.
+ Ngày, tháng, năm sản xuất.
– Việc kiểm tra chất lượng xi măng sẽ phải dựa vào các tiêu chuẩn sau: TCVN 139-64; TCVN 140-64; TCVN 141-64.
– Xi măng sẽ phải được đóng bao giấy kraf có ít nhất 4 lớp hoặc loại bao PP đảm bảo không bị rách khi vận chuyển.
– Vận chuyển xi măng: Vận chuyển bằng xe ô tô có thiết bị che mưa và không vận chuyển chung với các loại hoá chất có ảnh hưởng đến chất lượng xi măng.
– Bảo quản xi măng: Tại công trường có kho để chứa xi măng, xi măng được đặt trên sàn gỗ kê cao hơn mặt đất ít nhất 0,5m để tránh ẩm, kê cách tường ít nhất 20 cm, không xếp cao quá 10 hàng.
– Nhà thầu có kế hoạch sử dụng xi măng theo lô khi cần thiết có thể dự trù nhưng thời gian dự trữ các lô xi măng không được vượt quá 03 tháng kể từ ngày sản xuất và không lưu kho quá 01 tháng.
– Xi măng mua, vận chuyển từ các đại lý gần nhất tới công trình.
b. Cốt liệu:
– Cốt liệu được đưa vào thi công đảm bảo phải cứng, bền, sạch, không lẫn tạp chất ảnh hưởng tới cường độ và độ bền của bê tông.
– Cốt liệu lớn cần có cấp phối phù hợp với bất kỳ loại cốt liệu nhỏ nào.
– Cốt liệu nhỏ (cát) thoả mãn các yêu cầu của TCVN 1770-86: “Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật”.
+ Cát thô (cát vàng) sạch có môduyl ³ 2,5
+ Không lẫn sét, á sét và tạp chất khác ở dạng cục
+ Hàm lượng hạt lớn trên 5mm không lớn hơn 10%.
+ Hàm lượng muối sunfat tính ra SO3 £ 3%
+ Hàm lượng mica £1%
+ Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo phương pháp so màu không thẫm hơn màu của dung dịch trên cát (£3%).
– Cốt liệu lớn (đá dăm, sỏi) đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1771-87 “Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng”.
– Các thông số kỹ thuật yêu cầu đối với cốt liệu:
+ Mác của đá dăm không nhỏ hơn 600 Kg/cm2. Riêng đá dùng cho đúc dầm không nhỏ hơn 800 kg/m2
+ Hàm lượng hạt thoi dẹt (có chiều rộng hoặc dày £1/3 chiều dài, không vượt quá 10% theo khối lượng.
+ Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hoá £1%
+ Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi £0.25%
– Với mỗi lô cốt liệu thô, đều phải kèm theo giấy chứng nhận chất lượng của nơi sản xuất với các nội dung:
+ Tên cơ sở sản xuất
+ Tên đá, sỏi.
+ Số thứ tự của lô, thời gian sản xuất.
+ Kết quả của chỉ tiêu chất lượng đã kiểm tra.
+ Số hiệu của tiêu chuẩn dùng để thí nghiệm.
+ Chữ ký của trưởng KCS cơ sở sản xuất.
– Nước dùng để trộn bê tông là nước được lấy từ các suối dọc theo hai bên đường thi công. Nếu có yêu cầu của chủ đầu tư chúng tôi sẽ tiến hành phân tích, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4506-87 Nước cho bê tông và vữa.
– Trước khi sử dụng bất cứ loại phụ gia nào chúng tôi cũng sẽ trình các đặc tính kỹ thuật và chỉ dẫn sử dụng cho tư vấn giám sát trước khi sử dụng. Quá trình sử dụng chúng tôi luôn tuân thủ đúng liều lượng và mục đích.
2. Chế tạo bê tông
a. Cấp phối và kiểm tra cấp phối:
Chúng tôi sẽ thuê các phòng thí nghiệm thiết kế cấp phối và kiểm tra mẫu. Công tác thiết kế thành phần vật liệu trong bê tông sẽ do cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Kết quả thí nghiệm phải được tư vấn giám sát chấp thuận thì chúng tôi mới áp dụng để trộn hỗn hợp bê tông cho hạng mục công trình.
Khi thiết kế cấp phối bê tông phải đảm bảo nguyên tắc:
– Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công.
– Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tuỳ thuộc tính chất của hạng mục công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, phương pháp đầm, điều kiện thời tiết.
– Đảm bảo chất lượng ximăng tối thiểu theo quy định tại điều 4-3 TCVN 5724 – 1993.
Số mẫu dùng trong quá trình thiết kế và cấp phối tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 trừ khi có hướng dẫn khác của Tư vấn giám sát.
Không tiến hành đổ bê tông khi chưa có kết quả thiết kế cấp phối được duyệt và phải tiến hành thiết kế lại cấp phối nếu nguồn gốc vật liệu hỗn hợp bê tông thay đổi.
Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên tắc không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
– Điều chỉnh tính dễ làm việc: Nếu thấy không thể đạt được bê tông với tính chất yêu cầu với các tỷ lệ lúc đầu, chúng tôi sẽ thay đổi các trọng lượng đá sỏi cần thiết, song không trường hợp nào làm thay đổi hàm lượng ximăng đã chỉ định ban đầu hoặc tỷ lệ nước/ ximăng đã được xác định bằng cách thử cường độ độ nén dẫn đến cường độ tương xứng bị tăng lên. Không nhào trộn lại vữa đã trộn bằng cách thêm nước hoặc bằng các cách khác. Chỉ trộn thêm chất phụ gia để làm tăng tính dễ làm việc nếu được sự chấp thuận của tư vấn giám sát.
– Điều chỉnh cường độ: Nếu bê tông không đạt được cường độ quy định hoặc chấp thuận, chúng tôi sẽ tiến sửa đổi thiết kế hỗn hợp theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
– Điều chỉnh vì có vật liệu mới : Nếu cần thiết phải thãy đổi nguồn lấy vật liệu hoặc thay đổi tính chất vật liệu chúng tôi sẽ ngừng thi công cho đến khi có văn bản chấp thuận vật liệu mới đó và chỉ định tỷ lệ mới dựa trên các thí nghiệm của Tư vấn giám sát.
b. Chế tạo hỗn hợp
Ximăng, cát, đá dăm và chất phụ gia bột được cân theo khối lượng. Nước và chất phụ gia lỏng cân đong theo thể tích.
Sai lệch cho phép khi cân đong:
– Ximăng và chất phụ gia dạng bột: ±1%
– Cát, đá dăm hoặc sỏi: ±3%
– Nước và phụ gia lỏng: ±1%
Độ chính xác của thiết bị cân đong phải được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông và được theo dõi thường xuyên.
Hỗn hợp bê tông được trộn bằng máy trộn. Thời gian trộn tối thiểu tuỳ thuộc vào đặc trưng thiết bị dùng và độ sụt bê tông tông thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn quy định nhưng không ít hơn 2,5 phút.
Khi dùng xi măng đóng bao, khối lượng một mẻ được tính toán sao cho khối lượng xi măng cần thiết bằng một hoặc nhiều bao chẵn xi măng. Các cốt liệu được đo riêng bằng trọng lượng. Khối lượng một mẻ không vượt quá dung tích định mức của máy trộn.
Trước khi đưa vào máy trộn, các cốt liệu sỏi đá ở tình trạng bão hoà và duy trì ở trong tình trạng ẩm ướt, với một độ ẩm gần tới trạng thái khô bề mặt bão hoà bằng cách tưới định kỳ các đống sỏi đá bằng nước . Lúc cần cho vào máy trộn , lần tưới nước cuối cùng phải cách trước đó ít nhất 24 giờ để đảm bảo đống đá được thoát nước đủ.
Bê tông được trộn trong một máy thao tác cơ giới thuộc loại và kích thước được chấp thuận, máy đảm bảo phân phối vật liệu đều trong toàn khối.
Máy trộn được trang bị thùng chứa nước thích hợp và có dụng cụ đo chính xác và khống chế lượng nước cho mỗi mẻ.
Máy trộn trước hết nạp đá và xi măng, rồi máy bắt đầu chạy, trước khi nước được đưa vào.
Thời gian trộn được tính từ khi nước được đưa vào vật liệu của hỗn hợp khô. Nước được đưa vào hết trước khi 1/4 thời gian trộn trôi qua.
Tại nơi không thể sử dụng máy trộn, chúng tôi tiến hành trộn bê tông bằng tay, gần với lúc đổ bê tông.
c. Vận chuyển và đổ bê tông:
Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ được tính toán sao cho bê tông không bị phân tầng chảy nước ximăng hoặc mất nước.
Thời gian lưu trữ hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển không sử dụng phụ gia tối đa là 45 phút ( trong điều kiện nhiệt độ từ 200C¸ 300C).
Tất cả các chân đế, móng và hố đào cho công trình được giữ khô và bê tông không đổ lên đất có bùn, rác rưởi, hoặc có vật liệu lạ khác, hoặc trong nước.
Trước khi bắt đầu đổ bê tông, tất cả ván khuôn, cốt thép và các thứ được chôn vào trong bê tông được đặt chính xác và buộc an toàn, được giữ không chuyển vị do công tác đổ bê tông.
Tất cả các hố móng đào và hố móng đều được sự chấp nhận của tư vấn giám sát trước khi đặt ván khuôn hoặc cốt thép hoặc đổ bê tông.
Tại nơi được sự chấp thuận của tư vấn giám sát, khuôn đất được tạo thành bằng cách đào, các mặt bên và đáy được sửa sang bằng tay theo đúng kích thước yêu cầu. Dọn sạch đất rời rạc trước khi đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông chúng tôi sẽ thông báo cho tư vấn giám sát biết trước bằng văn bản và cho đến khi tư vấn giám sát kiểm tra xong ván khuôn và cốt thép và chấp thuận chúng tôi mới tiến hành đổ bê tông trước sự chứng kiến của tư vấn giám sát từ đầu đến cuối.
Ngay trước khi đổ bê tông, ván khuôn được làm bão hoà nước hoặc được phủ bên trong bằng dầu khoáng chất không làm bẩn.
Việc đổ bê tông đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Bê tông được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu hoặc đến mạch dừng kỹ thuật của cấu kiện.
Các mạch dừng kỹ thuật khi đổ bê tông được xác định trong bản vẽ thiết kế tổ chức thi công cụ thể phù hợp với tính chất làm việc của từng loại cấu kiện và được sự chấp thuận của tư vấn giám sát.
Bề mặt tiếp xúc của bê tông cũ được xử lý làm nhám, làm ẩm và sạch. Đầm nén kỹ vữa bê tông mới để đảm bảo tính liền khối.
Trong quá trình đổ bê tông chúng tôi luôn cố gắng dùng các biện pháp chống phân tầng cho bê tông giữa các hạt to và hạt nhỏ trong hỗn hợp.
Khi đổ vào các kết cấu có ván khuôn phức tạp và dày đặc cốt thép, bê tông được đổ thành từng lớp nằm ngang không dày quá 15cm.
Bê tông không để rơi tự do vào trong ván khuôn từ độ cao lớn hơn 150cm.
Quá trình đổ bê tông được thực hiện với một tốc độ sao cho bê tông đổ trước kết hợp với bê tông tươi lúc còn đang dẻo.
Phương pháp đổ bê tông, đầm bê tông được thể hiện đầy đủ trong thiết kế tổ chức thi công chi tiết được tư vấn giám sát chấp thuận, phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng loại bộ phận cấu kiện (bê tông dưới nước, bê tông dầm, bê tông khối lớn…).
Khi thi công có thể tiến hành dùng nhiều loại đầm khác nhau để đầm nhưng luôn phải đảm bảo bê tông được đầm chặt không rỗ.
Cố kết:
Bê tông được cố kết bằng các đầm rung trong hoặc ngoài đã được sự đồng ý của Tư vấn giám sát. Khi cần nếu được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát, đầm rung được hỗ trợ bằng cách xọc xà beng đảm bảo việc cố kết thích đáng, đúng mức. Không dùng đầm rung để dồn bê tông từ chỗ này tới chỗ khác trong ván khuôn.
Trong khi cố kết đảm bảo cho tất cả các góc và giữa các cốt thép và xung quanh cốt thép được nhồi đầy đủ, không làm dịch chuyển khung cốt thép, tất cả các lỗ rỗng và bong bóng không khí được lấp đầy.
Việc rung được hạn chế trong thời gian cần thiết để làm cho bê tông cố kết nhưng không làm phân tần các vật liệu.
Các đầm rung ngoài được lựa chọn để có khả năng tạo ít nhất 5000 chu kỳ/phút khi dùng bê tông có độ sụt 2.5 hoặc ít hơn.
Đầm rung trong được đưa thẳng đứng vào trong bê tông ướt để cho đầm xuống tận đáy của bê tông mới đổ và làm cố kết bê tông trên toàn bộ chiều sâu của đoạn đó. Đầm rung sau đó được rút lên từ từ và lại đưa vào vị trí cạch đó cách không xa quá 45cm. Đầm rung không đặt tại một vị trí lâu quá 30 giây, không được dùng để dồn bê tông sang vị trí khác và không được chạm vào cốt thép.
d. Bảo dưỡng và hoàn thiện:
Sau khi đổ bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện ẩm. Thời gian bảo dưỡng ít nhất trong mùa khô là 7 ngày, mùa mưa là 3 ngày và theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
e. Mẫu thử bê tông:
Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy ngay tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng phù hợp với quy định của tiêu chuẩn TCVN 3105 – 1993.
Kích thước chuẩn của mẫu thử là khối lập phương 150 x 150 x 150 mm số lượng mẫu thử tuỳ theo khối lượng bê tông được quy định theo quy phạm:
III. CÔNG TÁC CỐT THÉP
1. Yêu cầu chung:
Cốt thép dùng trong cấu kiện BTCT được gia công lắp, đặt đúng bản vẽ thiết kế, phù hợp với bản vẽ tổ chức thi công được duyệt.
Cốt thép sử dụng phải phù hợp với TCVN 1651 –85 “Bê tông cốt Thép “ và phải có chứng chỉ kỹ thuật của cơ sở sản xuất kèm theo.
Tất cả các loại cốt thép đưa vào sử dụng cho thi công công trình phải được lấy mẫu để kiểm tra theo TCVN 197-85 và TCVN 198-85 “Kim loại, phương pháp thử kéo, thử uốn”. Đảm bảo các tính chất cơ lý sau:
Nhóm cốt thép |
Đường kính (mm) |
Giới hạn chảy (daN/cm2) |
Cường độ cực hạn (daN/cm2) |
Độ giãn dài tương đối (%) |
Thí nghiệm uốn nguội c: độ dày trục uốn d: Đường kính cốt thép |
|
Không nhỏ hơn |
||||
AI AII AIII |
6-40 10-40 10-40 |
2.200 3.000 4.000 |
3.800 5.000 6.000 |
25 19 14 |
C =0.5d-180o C =3d-180o C =3d-90o |
– Thép các loại: Sử dụng thép tính chất cơ lý đảm bảo theo đúng TCVN đảm bảo cường độ và các chỉ tiêu kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế của chủ đầu tư, trước khi đem sử dụng vào công trình được thí nghiệm các chỉ tiêu đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn của thiết kế đề ra:
– Thép cán có gờ và tròn trơn- Cường độ theo đúng hồ sơ thiết kế.
– Thép hình thép bản CT5.
Cốt thép sử dụng trong công trình đảm bảo các tính năng kỹ thuật quy định trong tiêu chuẩn về cốt thép.
Trước khi đưa vào sử dụng thép được kiểm tra tại các cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu của chủ đầu tư chỉ khi đạt yêu cầu về cường độ cốt thép mới được đưa vào sử dụng.
Nhà thầu sử dụng cốt thép theo đúng yêu cầu về nhóm, số hiệu và đường kính thép quy định trong bản vẽ thi công công trình.
Trong trường hợp cần thiết, việc thay đổi cốt thép (đường kính, chúng loại) nhất thiết phải được sự đồng ý của Tư vấn Thiết kế.
Nếu phải sử dụng cốt thép xử lý nguội thay cốt thép cán nóng nhất thiết phải có sự đồng ý của Tư vấn thiết kế và Chủ đầu tư. Khi dùng cốt thép có đường kính lớn thay thế cốt thép đường kính nhỏ phải kiểm tra lực dính giữa bê tông và cốt thép, đồng thời kiểm tra khả năng chống nứt của cấu kiện.
Cốt thép được gia công theo nguyên tắc tạo thành các bộ phận chắc chắn, vận chuyển và lắp dựng dễ dàng.
Việc nối buộc cốt thép chỉ dùng khi khối lượng cốt thép không lớn hoặc tại các vị trí kết cấu không cho phép hàn.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông phải đảm bảo:
– Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ.
– Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính.
– Cốt thép cần được kéo, uốn, nắn thẳng.
Không được quét nước xi măng lên cốt thép để phòng rỉ trước khi đổ bê tông. Những đoạn thép chờ để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trước phải làm sạch bề mặt, cạo hết vữa xi măng dính bám từ trước.
Việc bảo quản cốt thép cần theo từng nhóm riêng và có biện pháp chống ăn mòn, chống rỉ.
2. Gia công cốt thép
a. Cắt uốn cốt thép.
Việc cắt uốn cốt thép chỉ thực hiện bằng các phương pháp cơ học phù hợp với hình dáng, kích thước thiết kế.
Sai lệch cho phép với đối với cốt thép đã gia công:
– Về kích thước chiều dài của cốt thép chịu lực:
+ Mỗi mét dài: ±5mm
+ Toàn bộ chiều dài: ±20mm
– Sai lệch về vị trí điểm uốn: ±20mm
– Sai lệch về góc uốn cốt thép: 30
– Sai lêch về kích thước móc uốn: +a
(a là chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép)
b. Hàn cốt thép
Việc hàn cốt thép tuỳ theo điều kiện, vị trí cụ thể của công trình mà chúng tôi có thể chọn phương pháp và công nghệ hàn khác nhau, nhưng luôn phải đảm bảo chất lượng các mối hàn theo tiêu chuẩn 20 TCN 71-77. “Chỉ dẫn hàn cốt thép và các chi tiết đặt sẵn trong cấu kiện BTCT”.
Hàn hồ quang được dùng khi hàn các thanh thép cán nóng có d>8mm, hàn nối các chi tiết đặt sẵn, các mối nối trong lắp ghép.
Các mối hàn phải đảm bảo:
– Bề mặt nhẵn, không chảy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt.
– Có chiều dài và chiều cao đường hàn theo quy định của hồ sơ thiết kế.
c. Nối buộc thép.
Không nối buộc ở các vị trí chịu lực lớn, chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực đối với cốt thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới cốt thép không nhỏ hơn 250mm đối với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 30d đối với cốt thép có mối nối đặt trong vùng chịu nén.
– Dây buộc dùng loại dây thép mềm đường kính 1mm.
– Trong các mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%.
3. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
Khi vận chuyển cốt thép đã gia công từ nơi chế tạo tới nơi lắp dựng phải áp dụng các biện pháp thích hợp để không làm hư hỏng và biến dạng thành phẩm.
– Nếu cần thiết phải phân nhỏ các thành phẩm đã gia công để vận chuyển cẩu lắp phải phù hợp với quy định thiết kế và có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
– Các điểm đặt móc cẩu, treo buộc và các vị trí gối tựa khi vận chuyển phải phù hợp với bản vẽ biện pháp thi công và đảm bảo không gây hiện tượng biến dạng dư trong cốt thép.
Khi lắp dựng cốt thép cần có biện pháp giữ ổn định cốt thép không để làm biến dạng khi đổ bê tông và đảm bảo đúng vị trí thiết kế.
– Trường hợp ván khuôn đã lắp dựng trước, chỉ cho phép lắp dựng cốt thép sau khi đã kiểm tra nghiệm thu xong ván khuôn.
– Để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, phải đặt các đệm định vị bằng xi măng cát giữa cốt thép và ván khuôn. Không cho phép dùng đầu mẩu cốt thép, gỗ, đá hoặc các vật liệu khác có thể gây ăn mòn cốt thép phá huỷ bê tông.
– Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày đến 15mm, và £5mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày lớn hơn 15mm.
– Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng:
+ Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặc biệt:
Đối với cọc, dầm, cột: ±10mm
Đối với tường, bản, móng dưới kết cấu khung: ±20mm
Đối với kết cấu khối lớn: ±30mm
+ Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo chiều cao:
Đối với móng đặt dưới kết cấu và thiết bị kỹ thuật: ±20mm
Đối với dầm, khung, bản: ±5mm
+ Sai lệch về khoảng cách giữa các cốt đai: ±10mm
+ Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh trong hàng: ±25mm
4. Kiểm tra
Để đảm bảo chất lượng công trình, Nhà thầu Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn chúng tôi thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình thi công. Các yêu cầu trong quá trình thi công phải đạt được là:
– Sự phù hợp của chất lượng, cỡ loại cốt thép đưa vào sử dụng phải đúng với thiết kế.
– Công tác gia công cốt thép, phương pháp cắt uốn và làm sạch bề mặt cốt thép khi gia công phải đảm bảo. Các trị số cho phép đối với cốt thép đã gia công phải đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật.
– Công tác hàn, nối: Xem xét và áp dụng một cách đúng đắn và kiểm tra chặt chẽ công nghệ hàn, loại que hàn, chất lượng mối hàn, vị trí hàn và trị số sai lệch cho phép.
– Đảm bảo sự phù hợp của phương tiện vận chuyển, cẩu lắp sản phẩm cốt thép đã gia công.
– Chủng loại, vị trí kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng phải đúng với hồ sơ thiết kế, đảm bảo trị số sai lệch cho phép đối với công tác lắp dựng cốt thép.
– Đảm bảo sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
– Đảm bảo sự phù hợp của các loại đệm định vị, con kê, mật độ của các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.
IV. THI CÔNG SẢN XUẤT VÀ LẮP DỰNG VÁN KHUÔN, ĐÀ GIÁO:
Để đảm bảo cho các kết cấu bê tông và kết cấu bê tông cốt thép có hình dạng kích thước hình học đúng như thiết kế, đảm bảo chất lượng cho kết cấu bê tông của công trình, thì công tác thi công ván khuôn phải được coi trọng. Nhà thầu chúng tôi đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc dưới đây:
1.Yêu cầu chung:
– Tất cả các cốt pha, các thanh chống và các giàn giáo phải làm bằng loại gỗ, thép tấm định hình có chất lượng phù hợp hoặc bất kỳ loại vật liệu nào khác được chấp nhận, bảo đảm cho ván khuôn không bị biến dạng trong quá trình đặt cốt thép và đổ bê tông.
– Cốt pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định dễ tháo lắp không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
– Cốt pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác dụng của thời tiết.
– Cốt pha và đà giáo cần gia công lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dạng và kích thước của kết cấu theo qui định thiết kế.
– Cốt pha đà giáo chế tạo tại nhà máy bằng thép đảm bảo có thể sử dụng luân chuyển nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.
– Đối với giàn giáo và trụ tạm:
+ Nhà thầu sẽ tiến hành làm các công trình tạm, kể cả trụ tạm hay giàn giáo để thi công các kết cấu theo kế hoạch dựng lắp đã được duyệt.
+ Trụ tạm phải được thiết kế đầy đủ để thi công cho tất cả các tải trọng mà nó có thể phải đỡ theo yêu cầu.
+ Nhà thầu sẽ trình Tư vấn giám sát các bản vẽ và tính toán có liên quan đến cường độ và các độ võng lường trước của tất cả các giàn giáo và trụ tạm dự kiến thực hiện và dựng.
+ Việc thiết kế giàn giáo và tính toán khả năng chịu tải của nền đất phải được tiến hành sao cho nền đất có khả năng chịu tải đều trên mọi điểm.
2.Lắp dựng ván khuôn và đà giáo:
– Lắp dựng cốt pha và đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
– Bề mặt cốt pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
– Trụ đỡ của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
– Khi lắp dựng cốt pha cần có các mốc trắc đạc hoặc có các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
– Trong quá trình lắp đặt cốt pha cần cẩu tạo một lỗ hổng thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền, nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông, các lỗ này được bịt kín lại.
– Việc tháo cốt pha phải đạt được hiệu quả cho đảm bảo không gây nên hư hại gì cho bê tông. Chừng nào bê tông chưa có đủ cường độ cần thiết thì chưa được dỡ cốt pha. Chỉ được dỡ khi bê tông đạt 90% cường độ, nếu khác phải có cự chỉ đạo của Tư vấn giám sát.
3. Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha và đà giáo:
Cốt pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu sau:
– Hình dạng và kích thước được kiểm tra bằng mắt và đo bằng thước. Kết quả kiểm tra phải phù hợp với kết cấu của thiết kế và sai lệch ± 10 mm.
– Kết cấu cốt pha được kiểm tra bằng mắt. Kết quả kiểm tra phải phù hợp với kết cấu đã tính toán.
– Độ bằng phẳng giữa các tấm ghép nối được kiểm ta bằng mắt. Kết quả kiểm tra độ gồ ghề giữa các tấm £ 3mm.
– Độ kín khít giữa các tấm cốt pha, giữa cốt pha và mặt nền được kiểm tra bằng mắt. Kết quả kiểm tra là cốt pha được ghép kín khít đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông.
– Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn được kiểm tra bằng các phương tiện thích hợp. Kết quả kiểm tra các chi tiết đó phải đảm bảo kích thước và số lượng theo qui định.
– Chống dính cốt pha đảm bảo phủ kín bề mặt của cốt pha tiếp xúc với bê tông.
– Vệ sinh bên trong cốt pha đảm bảo không còn rác, bùn đất và các chất bẩn khác bên trong cốt pha.
– Độ nghiêng, cao độ và kích thước cốt pha được kiểm tra bằng mắt, máy trắc đạc và các thiết bị phù hợp. Kết quả kiểm tra sai số không vượt quá ± 10mm.
– Kết cấu đà giáo được lắp dựng đảm bảo kích thước, số lượng và vị trí theo thiết kế.
– Cột chống đà giáo được kê đệm và đặt trên nền cứng, đảm bảo ổn định.
– Độ cứng và ổn định được kiểm tra bằng mắt, đối chiếu với thiết kế đà giáo đảm bảo cột chống được giằng chéo và giằng ngang đủ số lượng kích thước và vị trí theo thiết kế.
– Công tác nghiệm thu công tác lắp dựng ván khuôn đà giáo được tiến hành tại hiện trường, kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra các sai lệch không quá giới hạn cho phép.
– Các sai số cho phép đối với các mặt cắt bê tông cốt thép:
+ Các tấm ván biên đúc sẵn, lan can,…
– Chiều dài: +1mm, -5mm
– Chiều rộng và chiều cao: ± 3mm
– Độ dày của một phần bất kỳ: ±3mm
– Độ vênh theo chiều dài của toàn bộ một bộ phận 3mm/m rộng
+ Các bộ phận đúc sẵn khác:
– Độ thẳng của cạnh và độ phẳng của bề mặt chiều dài/100
4. Tháo dỡ cốt pha và đà giáo:
– Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau.
– Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại kết cấu bê tông.
– Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (như cốt pha thành bên của dầm, tường) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50daN/cm2.
– Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ ván khuôn đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
V. THI CÔNG CỐNG
1. Phạm vi công việc:
Thi công xây lắp các công trình thoát nước thuộc các lý trình như trong hồ sơ thiết kế thi công, phù hợp với vị trí, hướng tuyến, cao độ, độ dốc đã được ghi trong hồ sơ BVTC được duyệt và hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
Công việc này bao gồm mọi công việc đào móng, đầm đáy móng và lấp móng phù hợp với vị trí, cao độ, độ dốc và các mặt cắt ghi trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt.
Tư vấn giám sát có toàn quyền thay đổi vị trí đặt cống để phù hợp với thực tế để thoát nước tại hiện trường.
2. Biện pháp tổ chức thi công:
Phương pháp thi công:
+ Cơ giới kết hợp thủ công.
+ Thi công toàn bộ phần cống thoát nước ngang để đảm bảo đắp đất nền phía trên, có bố trí giao thông đi lại trong quá trình thi công nếu thấy cần thiết. Trong trường hợp bình thường, vật liệu được tập kết trước khi tiến hành các công tác lắp dựng
* Cơ giới:
– Đào móng, dùng ôtô 10-:-12T vận chuyển vật liệu xây: cát, đá, xi măng, ống cống … tới vị trí thi công, vận chuyển đất thừa tới vị trí đổ.
– Cẩu lắp đặt cấu kiện đúc sẵn.
– Dùng đầm cóc để đầm móng, đầm dùi để đầm vữa bê tông.
– Máy trộn vữa, máy trộn bê tông.
* Nhân lực:
– Sửa hoàn thiện phần máy đào thi công hố móng.
– Vận chuyển các vật liệu và thiết bị thi công cống có khối lượng nhỏ và quãng đường vận chuyển ngắn.
– Đào những vị trí không thích hợp với TC cơ giới và hoàn thiện móng cống.
– Công việc lắp, hạ ống cống chèn miết mạch nối các ống cống, lớp phòng nước.
– Đổ bê tông, xây tường cánh, tường đầu, hố thu cống, gia cố sân hạ, thượng lưu.
– Đắp đất xung quanh cống hoàn thiện chuyển sang làn bên.
Đào móng cống:
– Trong quá trình thi công phải đảm bảo giao thông, thi công một nửa một để đảm bảo thông xe, thi công từ hạ lưu lên thượng lưu.
– Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế thi công được duyệt, và chỉ định của Kỹ sư Tư vấn giám sát tiến hành cắm cọc xác định, định vị hố đào.
– Dùng máy đào để đào hố móng cống, đào đến đâu dùng nhân công sửa sang hoàn thiện luôn đến đấy theo đúng cao độ kích thước móng. Đất đào móng được sử dụng đắp bờ vây hoặc đổ đúng nơi quy định. Đào đất theo hình thang, bậc tam cấp để chống sạt lở.
– Ở những chỗ sức chịu tải của nền móng ở cao độ thiết kế không đủ hoặc không thích hợp. Nhà thầu sẽ đào bỏ vật liệu không thích hợp ít nhất 0.5m bên dưới cao độ đáy móng và thay vào đó bằng vật liệu thích hợp được chấp thuận, đầm chặt theo yêu cầu của Tư vấn giám sát.
– Khi đào đã đến cao độ thiết kế, kiểm tra độ dốc dọc của đáy hố móng. Khi đạt rồi thì san sửa phẳng.
– Tiến hành đầm chặt đất nền, để tránh hiện tượng bẻ rời cống, nếu đất nền yếu chúng tôi sẽ tiến hành xử lý bằng các biện pháp thích hợp và được sự đồng ý của Tư vấn giám sát.
– Đáy móng trong nền đào phải đầm chặt đúng quy định hiện hành, bất kỳ phần nào của đáy móng bị hư hại phải được đào thêm theo yêu cầu của Tư vấn giám sát. Phần đào thêm này được thay thế bằng vật liệu thích hợp được Tư vấn giám sát chấp thuận sau đó đầm chặt đúng yêu cầu đến cao độ đáy móng.
– Sau khi xử lý đất dưới móng cống đã xong và đã được kỹ sư tư vấn kiểm tra bằng văn bản cụ thể chúng tôi sẽ tiến hành thi công tiếp theo thiết kế.
b. Thi công cống tròn, cống hộp lắp gép thì công việc tiếp theo được tiến hành như sau:
* Lót móng:
– Loại vật liệu lót móng được chỉ ra trong hồ sơ thiết kế thi công, và phải có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát. Tư vấn giám sát có thể yêu cầu nhà thầu thay đổi loại vật liệu lót móng.
– Kích thước của lớp lót móng phải đúng theo hồ sơ thiết kế thi công .
– Khi hố móng được đào xong, việc thi công, việc thi công lót móng, đế móng, đặt ống cống phải thực hiện ngay sau khi có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
– Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra cao độ móng cống và điểm đặt cống sao cho đúng cao độ thiết kế.
– Xây móng cống bằng đá hộc xây vữa M100, chiều dày theo thiết kế từng cống được duyệt và sự chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Cửa vào và cửa ra:
– Cấu trúc cửa vào và cửa ra phải bằng bê tông hoặc đá xây theo hồ sơ thiết kế quy định và phải phù hợp với hệ thống thoát nước để hình thành một dòng chảy tự nhiên và êm thuận.
- Lắp đặt ống cống:
– Dùng cẩu để cẩu ống cống đặt vào móng cống đã thi công xong đủ cường độ cần thiết.
– Ống cống phải được lắp đặt cẩn thận đúng hướng, đúng độ dốc và cao độ đã chỉ ra trong bản vẽ thiết kế thi công được duyệt. Các mối nối với nhau bằng gờ nối đặt khớp với nhau, hàng ống phải đặt sao cho tim cống trùng nhau, thẳng ngang bằng hợp lý.
– Mọi cống đặt không thẳng hàng hoặc lún sâu phải nhấc lên và đặt lại bằng kinh phí của nhà thầu.
– Cần phải đặt ống cống có độ vồng thích đáng đối với các cống dưới nền đắp không dùng móng cọc, ngay cả khi không chỉ ra trong hồ sơ thiết kế để khắc phục độ lún khi có tác dụng của tải trọng đất đắp lên trên.
– Độ vồng của cống không phụ thuộc vào điều kiện địa chất đưới đáy móng, chiều cao đắp và độ lún dự kiếncủa nền đường tại vị trí đặt cống.
- Mối nối:
– Mối nối phải được nhét kín bằng vật liệu mối nối hoặc bằng loại vữa được Tư ván giám sát chấp thuận.
– Tỷ lệ vữa XM phải phù hợp với quy định kỹ thuật.
– Bề mặt của ống phải sạch sẽ, ẩm khi bắt đầu trét vữa, sau khi nhét vữa vào toàn bộ phái trong khe của khe ống cống, gờ mối nối ống cống sẽ được được lắp đặt đúng vị trí. Những chỗ trống còn lại trong khe nối phải được nhét kín bằng vữa vòng quanh ống cống, phía trong mối nối được bảo dưỡng bằng bao tải giữ độ ẩm thường xuyên ít nhất trong 7 ngày. Bên trong ống cống phải được lau sạch bụi, vữa thừa, và các vật liệu khác trong qua trình đặt ống cống và bảo đảm sạch sẽ sau khi hoàn thành công việc.
- Bảo quản và vận chuyển ống cống:
– Trong quá trình xếp rỡ ống cống bằng cách đặt tấm ván lăn ống cống hoặc bất kỳ mặt nghiêng nào khác nếu không được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát bằng văn bản.
– Nhà thầu sẽ dùng thiết bị cẩu để nâng hạ ống cống tránh hư hại.
– Nếu ống cống nào bị hư hỏng nhà thầu sẽ không đưa vào lắp đặt và chịu kinh phí đó.
– Khi hạ xong ống cống và điều chỉnh xong tiến hành xây đá hộc vữa M100 tường đầu, tường cánh, hố thu, gia cố phần thượng hạ lưu cống.
– Tiến hành lấp đất theo các lớp đất dày khoảng 15cm và đầm chặt bằng đầm cóc, đầm gang. Đất phải được lấp cả hai bên cống để tránh mọi nguy hiểm do áp lực hông gây ra. Đầm đất đều cả hai bên đảm bảo lún đều với đất ở hai bên hoặc độ lún ít nhất. Khi lấp đất phải chú ý tới việc đắp lớp phòng nước bao quanh ống cống, trong quá trình đầm chú ý giữ cho lớp phòng nước của cống khỏi bị hỏng.
Riêng đối với cống hộp lắp gép có bản vượt, khi thi công đắp đất đến cao độ đáy bản vượt tiến hành thi công lắp gép bản vượt.
– Nhân lực sửa mái taluy và đắp trả mặt đường hoàn thiện.
Khi thi công cống chúng tôi sẽ tiến hành thi công 1/2 cống để đảm bảo giao thông trên tuyến, thi công nửa ở phía hạ lưu trước rồi mới thi công nửa thượng lưu. Khi thi công dùng cọc tre, phên nứa để ngăn đất ở phần đảm bảo giao thông (dùng cọc tre F8, L = 2.5m đóng 0.5m một cọc).
Trong quá trình thi công nếu phát hiện có vấn đề gì khác với hồ sơ thì Nhà thầu sẽ báo cho Tư vấn giám sát và Ban quản lý công trình biết để đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
Nhân lực sửa mái taluy và đắp trả nền đường hoàn thiện.
Khi thi công xong chỉ được sự đồng ý của Tư vấn giám sát mới được thông xe và thi công 1/2 còn lại.
c. Đối với thi công cống hộp, cống bản chìm đổ tại chỗ
– Cống được thi công đổ tại chỗ nên tiến hành thi công vào mùa khô để tránh sự bất lợi về thời tiết, trước khi tiến hành thi công móng cống phải làm đường tránh (để đảm bảo giao thông được thông suốt trong quá trình thi công). Đào mương dẫn nước, đồng thời đắp bờ vây ngăn nước kết hợp với cống tạm đảm bảo thoát nước trong mùa thi công.
– Đối với cống hộp nhỏ thi công 1/2 cống, 1/2 cống để đảm bảo giao thông trên tuyến, thi công nửa ở phía hạ lưu trước rồi mới thi công nửa thượng lưu.
– Bố trí lán lán trại và một tổ thi công tại gần các vị trí cống.
– Vật liệu được tấp kết đầy đủ và được lấy mẫu thí nghiệm theo đúng Quy trình quy định và được TVGS chấp thuận.
– Ván khuôn thép được sản xuất định hình và được nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
– Thi công hố móng cống như đã trình bày ở phần trên.
– Đệm đá dăm và đầm chặt bằng đầm cóc dày 10cm.
– Lắp đặt ván khuôn đổ BTXM đệm đáy thân cống.
– Lắp dựng cốt thép đáy và thân cống.
– Lắp dựng ván khuôn đáy thân cống và đổ bê tông xi măng.
– Trong quá trình thi công luôn luôn kiểm tra cao độ, kích thước hình học của cống bằng máy thuỷ bình và thước thép.
– Lắp đặt ván khuôn mặt cống, lắp ghép cốt thép và đổ bê tông xi măng.
– Lắp dựng cốt thép ván khuôn tường cánh tường đầu, sân cống và đổ bê tông tại chỗ bằng bê tông xi măng.
– Móng tường đầu và chân khay tách khỏi thân cống bằng mối nối mềm, mối nối mềm này được lấp đầy bằng đay (hoặc bao tải) tẩm nhựa đường hoặc gỗ tẩm nhựa đường như các quy trình đã quy định trong bản vẽ thiết kế được duyệt và hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
– Xây gia cố sân thượng hạ lưu bằng đá hộc xây vữa trên lớp đá dăm đệm 10cm.
– Đắp đất phải thực hiện hết sức thận trọng, mỗi lớp phải lớp phải được đầm đúng độ chặt quy định trong hồ sơ thiết kế thi công được duyệt. Yêu cầu về vật liệu như đã được trình bày trong phần đắp đất nền đường.
– Thi công gia cố ốp mái ta luy bằng đá xây vữa trên lớp lót đá dăm đầm chặt dày 10cm phần thượng hạ lưu cống.
Xe cộ chỉ được đi lại trên cống hộp khi có sự đồng ý của Tư vấn giám sát.
Chú ý:
– Trình tự gia công cốt thép, đổ bê tông (như đã nêu ở phần Bê tông cốt thép).
– Trước khi thi công lớp BT mới phải tạo nhám, vệ sinh, tưới nước khối đổ trước.
– Đổ BT xong từng hạng mục sau 4h phải bảo dưỡng ngay bằng tưới nước hoặc phủ bao tải thấm nước.
– Trong quá trình thi công từng bước đều phải được đại diện chủ đầu tư kiểm tra và nghiệm thu mới được thi công các bước tiếp theo.
– Sau khi thi công xong cống, bê tông đạt cường độ (28 ngày) và được sự đồng ý của đại diện chủ đầu tư mới được cho thông xe và phá dỡ đường tránh (nếu có).
– Đối với cống hộp nhỏ đắp đất xong, BT đạt cường độ (28 ngày) được sự đồng ý của đại diện chủ đầu tư mới được cho thông xe và thi công tiếp 1/2 cống còn lại.
4. Kiểm tra nghiệm thu
Mọi vật liệu yêu cầu thi công phải phù hợp với các yêu cầu trong hồ sơ thiết kế được duyệt, và sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
– Kiểm tra nghiệm thu cao độ, kích thước hình học và địa chất đáy móng. Trước khi đổ BT đáy (hoặc xây đáy) hoặc lắp gép các khối móng lắp gép, hố móng phải được Tư vấn giám sát chấp thuận. Các việc tiếp theo chỉ được thi công khi được sự đồng ý của Tư vấn giám sát.
– Cống phải được đặt đúng vị trí thoát nước dễ dàng, cống đặt xong phải thẳng, phẳng, đúng cao độ và độ dốc thiết kế. Sai số cao độ đáy cống là +10mm, -20mm nhưng phải đảm bảo đồng đều giữa cửa vào và cửa ra.
– Sân cống, gia cố cửa vào và cửa ra, các bể tiêu năng phải đúng thiết kế.
– Độ chặt đắp đất hố móng, mang cống và trên đỉnh cống phải được kiểm tra thường xuyên trước khi đắp lớp tiếp theo, độ chặt theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt và chấp thuận của TVGS.
VII. THI CÔNG TƯỜNG CHẮN:
1. Phạm vi công việc:
Toàn đoạn xây dựng đoạn tường kè, chiều cao tường chắn thay đổi từ 3m đến 5m áp dụng thiết kế điển hình 86-06X, thân và móng tường chắn bằng BTXM M150.
2. Biện pháp tổ chức thi công
a. Công tác chuẩn bị, yêu cầu vật liệu
– Xác định thành phần hạt cát đá đúng yêu cầu bê tông. Bãi để cát đá phải thoát nước tốt, cốt thép phải thí nghiệm kiểm tra cường độ như quy định.
– Chuẩn bị ván khuôn…
– Về máy móc thiết bị: xác định loại máy trộn, máy đầm, ….
– Định vị tường.
– Nghiên cứu thực địa, bản vẽ, xác định khối lượng, nơi mua vật liệu, đường vận chuyển, bãi tập kết vật liệu … Trên cơ sở đó, dự kiến lực lượng thi công, chia đoạn thi công, lập kế hoạch, biểu đồ tiến độ thi công,…
b. Các bước thi công tường chắn:
* Bước 1: Thi công hố móng và bệ tường kè:
– Định vị trí tường chắn.
– Dùng máy xúc kết hợp thủ công đào móng .
– Vệ sinh hố móng, đầm hố móng, nghiệm thu hố móng.
– Tiến hành dựng ván khuôn, đổ BT bệ móng tường chắn BTXM M150.
– Bảo dưỡng bê tông, khi đạt cường độ tiến hành nghiệm thu chuyển sang thi công thân tường chắn.
* Bước 2: Thi công thân tường kè:
– Lắp sàn đạo, ván khuôn bằng cẩu kết hợp với thủ công.
– Đổ bê tông, đầm, hoàn thiện, bảo dưỡng trong thời gian ninh kết của bê tông.
* Bước 3: Thi công đỉnh tường kè và tường hộ lan:
– Sau khi thân tường chắn đạt yêu cầu tiến hành thi công đỉnh tường kè.
– Lắp đặt ván khuôn đỉnh tường kè và tường hộ lan.
– Tiến hành đổ bê tông đỉnh tường chắn và tường hộ lan bằng máy trộn bê tông 250l.
– Bảo dưỡng bê tông 7 ngày.
– Tiến hành nghiệm thu khi bê tông đạt cường độ.
* Bước 4: Thi công tầng lọc ngược và đắp đất hoàn thiện:
– Sau khi thân tường chắn đạt yêu cầu tiến hành thi công lớp đất sét và đá dăm 2×4 dày 50cm.
– Tiến hành đắp đất sau tường chắn, đắp từng lớp với chiều dày mỗi lớp không quá 30cm, đầm bằng đầm cóc cho tới khi đạt độ chặt K90, đắp đến cao độ bằng cao độ đỉnh tường chắn.
Các bước thi công tường chắn ốp mái ta luy dương thi công hoàn toàn tương tự như tường chắn ta luy âm.
* Một số quy định cần lưu ý:
– Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra ván khuôn (kích thước, cao độ, vững chắc), vị trí khe biến dạng, lỗ thoát nước. Lập biên bản nghiệp thu phần khuất (nền,…).
– Tuỳ năng lực thi công phân chia khối đổ cho hợp lý.
– Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không quá 1-3m.
– Chiều dày lớp bê tông đổ, tuỳ theo máy đầm, không vượt quá 20 – 60cm
– Khớp nối thi công phải chọn ở vị trí thích hợp. Khi thi công tiếp phải tạo nhám, đổ 1 lớp vữa liên kết.
– Đổ bê tông xong phải bảo dưỡng theo quy định.
– Dỡ ván khuôn thành đứng khi bê tông đạt cường độ 70% cường độ thiết kế.
IX. THI CÔNG RÃNH THOÁT NƯỚC, GIA CỐ MÁI TA LUY
1. Thi công rãnh thoát nước.
Rãnh thoát nước dọc nổi KT 70cm được thi công bằng phương pháp cơ giới kết hợp với thủ công.
Dùng ôtô tải vận chuyển vật liệu xây: cát, đá, xi măng,… tới vị trí thi công, vận chuyển đất thừa tới vị trí đổ.
– Ván khuôn rãnh được định hình, đảm bảo cường độ và tính ổn định trong suốt quá trình thi công và nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
– Dùng đầm cóc để đầm móng, đầm dùi để đầm vữa bê tông.
– Máy trộn vữa, máy trộn bê tông
* Nhân lực:
– Vận chuyển các vật liệu và thiết bị thi công rãnh có khối lượng nhỏ và quãng đường vận chuyển ngắn.
– Đào những vị trí không thích hợp với TC cơ giới và hoàn thiện móng rãnh.
– Công việc đệm đá dăm , lắp đặt ván khuôn và đổ bê tông thân rãnh, xà mũ rãnh.
– Đắp đất xung quanh rãnh hoàn thiện.
– Với các rãnh biên:
+ Rãnh hình thang: bố trí trên nền đất kích thước 0,3m x(0,3m + 0,7m), tại những đoạn lòng rãnh có nguy cơ bị xói lở gia cố bằng BTXM M150 dày 15 cm.
* Các yêu cầu thi công chính:
– Việc đào sâu quá cao độ, rộng quá giới hạn như đã ghi trong hồ sơ thiết kế được Tư vấn giám sát chấp thuận phải được lấp lại bằng vữa xây hoặc bê tông bằng kinh phí của Nhà thầu.
– Ở những vị trí đã chỉ ra trên bản vẽ hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát, Nhà thầu phải thực hiện việc đặt một lớp lót nền (lớp đệm) tới độ sâu yêu cầu và tuân theo các yêu cầu như đã quy định trong mục “ lớp móng cấp phối đá dăm” và lu lèn đạt độ chặt yêu cầu là K³0,95.
– Mặt móng rãnh được đầm đạt độ chặt K³0,95 hoặc theo chỉ dẫn khác của Tư vấn giám sát.
– Đá được xếp thành hàng ngang so với đường tim của rãnh và được xếp khít vào nhau. Mối nối giữa những hòn đá trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó.
– Sau khi xếp đá xong, mép của lớp đá xây rãnh tiếp giáp với mặt đất và vai đường phải phẳng, thẳng, đúng hình dạng, kích thước của trắc ngang rãnh yêu cầu.
– Đá phải được xây theo đúng kích thước cấu trúc ghi trong hồ sơ thiết kế. Các góc cạnh của hòn đá phải khít với nhau. Mọi khe chống giữa các hòn đá phải được lấp đầy vữa để tạo thành một bức tường vững chắc.
– Rãnh đá xây có thể được thay thế bằng rãnh bê tông ở những nơi mà Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát thấy cần thiết.
– Đối với rãnh đỉnh thì được thi công ngay sau khi thi công xong phần nền tại vị trí taluy mái đất đó để đẩm bảo thoát nước khi trời mưa, giảm khả năng gây sụt sạt mái taluy.
– Rãnh đỉnh được bố trí trên mái ta luy nền đường đào, mặt cắt ngang rãnh hình thang, rãnh được cấu tạo bằng bê tông xi măngM150 dày 15cm. Trình tự thi công như sau.
– Xác định chính xác từng vị trí thiết kế rãnh đỉnh, đánh dấu cao độ và hạn phạm vi đào rãnh.
– Đào bằng máy, kết hợp với thủ công, quá trình đào rãnh có thể thực hiện đồng thời trong quá trình thi công nền đường để tận dụng thiết bị thi công.
– Ghép ván khuôn thép định hình và đổ bê tông rãnh đỉnh, bê tông được trộn bằng máy trộn 250lít, máy trộn được đặt ở dưới nền đường đã thi công xong, vận chuyển vữa bê tông lên vị trí đổ bằng ôtô cẩu, bê tông được đầm chặt bằng đầm bàn và đầm dùi.
– Rãnh đỉnh thi công xong được bảo dưỡng theo quy định.
Trong qua trình thi công đều được sự đồng ý của Đại diện Chủ đầu tư nghiệm thu từng bước và giám sát chặt chẽ, đoạn rãnh nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng Nhà thầu sẽ cho đập bỏ và thi công lại.
* Kiểm tra nghiệm thu:
– Kiểm tra nghiệm thu: Đào kết cấu rãnh xây để kiểm tra kết cấu đá xây và tỷ lệ vữa xây. Mật độ kiểm tra là 3% theo chiều dài rãnh.
– Kích thước rãnh sai số cho phép: ± 20 mm.
– Cao độ đáy rãnh xây cho phép sai số: ± 20 mm.
2. Thi công gia cố ta luy (tại các vị trí cống bản)
a. Ốp mái ta luy
Các vị gia cố ta luy được thi công sau khi đã hoàn chỉnh nền đường, trước khi ốp mái ta luy phải hoàn thiện mái dốc ta luy nền đường, rải đá dăm đệm và xây đá hộc ốp mái được thực hiện bằng thủ công theo đúng yêu cầu kỹ thuật và hồ sơ thiết kế.
Khi xây đều phải rải vữa trước khi đặt đá, không để đá tiếp xúc với nhau mà không chèn vữa, các mạch xây phải no vữa, mạch xây ngang dọc không được tập trung thành điểm nút, các viên đá sẽ được tưới ẩm đảm bảo có độ dính bám tốt với vữa trược khi xây.
+ Cao độ và kích thước hình học thường xuyên được kiểm tra bằng máy thuỷ bình và thước thép.
+ Kiểm tra trong quá trình thi công: Cứ một ca thi công kiểm tra về thành phần cấp phối vữa một lần lấy tại hiện trường.
Khối xây được bảo vệ, che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất là 3 ngày sau khi hoàn thành.
VIII. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1. Đá:
– Đá bao gồm đá ở mỏ hoặc đá nhám lấy từ mỏ đá cứng, rắn, bền, chắc, chịu được tác động của không khí và nước và phù hợp với các yêu cầu dự định.
– Đá phải sạch, cứng, không có lẫn những chỗ yếu hoặc vết nứt, bền vững. Nếu cần thiết đá phải được loại bỏ tất cả các phần mỏng hoặc mềm yếu. Khi sử dụng đã phải được phê duyệt chất lượng và kích thước.
– Đối với đá xây: Đá phải phẳng, hình nêm hoặc oval và có thể xếp khít lại gần nhau, đá phải có chiều dày không được nhỏ hơn 15cm, bề rộng không được nhỏ hơn 1,5 lần chiều dày và không nhỏ hơn 1,5 lần kích thước bề rộng.
2. Vữa :
– Vữa dùng để xây như đã được quy định trong bản vẽ thiết kế hoặc nế không được chỉ ra thì gồm 1 phần xi măng Pocland và 2 phần cốt liệu mịn tính theo khối lượng và phải có đủ nước để tạo ra được vữa có đủ độ sệt với độ sụt theo thí nghiệm trong khoảng 40mm- 60mm để có thể vận chuyển một cách dễ dàng và dễ trát bằng tay. Lượng vữa chỉ được trộn với các khối lượng theo yêu cầu công việc để dùng ngay.
– Khi dùng máy trộn thì vữa sẽ được chấp nhận ngay, còn nếu trộn bằng tay thì cốt liệu mịn và xi măng phải được trộn khô đến khi hỗn hợp có một màu đồng nhất, sau đó cho nước vào và tiếp tục trộn cho đến khi có được hỗn hợp vữa có đủ độ sệt yêu cầu. Vữa không sử dụng trong vòng 120 phút sau khi cho nước vào đều phải loại bỏ. Không được phép trộn lại vữa thừa.
– Khi trộn: tất cả các vật liệu (trừ nước) được trộn trong máy trộn vữa đã được chấp nhận cho đến khi hỗn hợp đồng đều, sau đó tưới nước vào và trộn tiếp trong khoảng 5-10 phút. Lượng nước dùng để trộn vữa phải đảm bảo độ đặc của vữa nhưng không được lớn hơn 70% trọng lượng ximăng. Vữa ngay sau khi trộn xong phải được sử dụng ngay lập tức. Nếu cần thiết vữa có thể nhào thêm nước trong khoảng thời gian 30 phút kể từ khi bắt đầu trộn. Sau khoảng thời gian này không được nhào trộn vữa lại.
– Ximăng phải tuân theo những yêu cầu TCVN 4029 – 85 đến 4032-85, TCVN 4787-89.
– Cốt liệu nhỏ tuân theo những yêu cầu TCVN 1770-86 đến 1772-86.
– Nước tuân theo những tiêu chuẩn TCVN 4506-87.
3. Thi công đá xây
a. Lựa chọn và xây đá
– Khi xây đá trên nền móng đã chuẩn bị xong thì móng phải chắc chắn và ngang bằng, đúng cao độ hoặc từng cấp phải ngang bằng với mặt vách và phải được TVGS chấp nhận trước khi xây.
– Phải cẩn thận tránh để các viên đá nhỏ hoặc các viêm đá cùng cỡ lồi, phình ra. Các viên đá to phải được xếp ở các góc.
Tất cả đá phải được làm sạch kỹ và làm ẩm ngay trước khi xếp đá và trước khi đổ vữa. Chúng phải được xếp với mặt dài nhất theo chiều ngang ngập vào vữa trên nền móng và các phần nối ghép được trát bằng phẳng bằng vữa xây.
– Phải vận chuyển các viên đá cẩn thận sao cho không bị rung hoặc bị xê dịch đi khi đã xếp xuống. Nhà thầu phải cung cấp các thiết bị thích hợp để đặt các viên đá lớn hơn cỡ mà chúng phải cần đến hai người khiêng.
– Không được lăn đá và trở mặt đá trên các vách. Nếu một viên đá bị lỏng ra sau khi đổ vữa lần đầu thì phải dỡ ra, làm sạch vữa và đặt lại với vữa mới.
– Nhà thầu phải thực hiện và đặt lớp lót nền tới độ dày yêu cầu trên các bản vẽ chi tiết hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát. Lớp lót này được thi công như đã quy định trong mục “ Lớp cấp phối đá dăm’’ và lu lèn để đạt độ chặt K³0,95 thí nghiệm theo AASHTO T180.
d. Đánh vồng mạch vữa
– Tất cả các mạch vữa trên nền móng lẫn các vách thẳng đứng đều phải được hoàn thiện theo bản vẽ hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát. Vữa cho các mạch vữa trên bề mặt khối xây phải hơi vồng lên ở giữa để thoát nước tốt.
– Các gờ mép yêu cầu phải làm theo các bản vẽ. Những chỗ không yêu cầu làm gờ thì đỉnh của vách phải được hoàn thiện bằng các viên đá đủ rộng để phủ toàn bộ đỉnh theo vách với độ dày tối thiểu của hàng trên đỉnh vách là 150mm. Các viên đá phải được đặt sao cho lớp đỉnh này là 1 phần không thể tách rời của vách.
d. Lỗ thoát nước
Tất cả các vách và tường chắn đều phải có các lỗ thoát nước. Các lỗ thoát nước được đặt ở các điểm thấp nhất nơi có thể thoát nước ra ngoài được tự do. Khoảng cách của hai lỗ thoát nước theo quy định trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
e. Làm sạch các mặt lộ thiên
Ngay sau khi xây đá xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt đá phải được làm sạch hết các vết vữa bằng chổi tay mềm và được giữ sạch cho đến khi công trình được hoàn thành.
g. Bảo dưỡng
Các khối xây phải được bảo vệ, che nắng và được giữ luôn ẩm trong thời gian ít nhất là 7 ngày sau khi hoàn thành.
h. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu
– Chứng chỉ chất lượng vật liệu sử dụng phải được kiểm tra qua các số liệu của phòng thí nghiệm và được Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi xây dựng.
– Kiểm tra vị trí và kích thước phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.
– Cứ 250 m3 phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm hiện trường.
– Sai số về kích thước móng là +50 mm.
– Sai số về kích thước các phần khác nằm trên móng là +20mm.
– Sai số vị trí so le các cạnh của viên đá xây là ±5mm.
– Sai số cao độ trên đỉnh khối xây là ±40mm.
CHƯƠNG 4
THI CÔNG HỆ THỐNG AN TOÀN – BIỂN BÁO GIAO THÔNG
I. Nội dung công việc
Thi công biển báo, biển chỉ dẫn, cọc tiêu, cột Km, cọc H, theo diều lệ biển báo hiệu đường bộ của Bộ GTVT. Các biển báo đều được sơn phản quang.
II. Yêu cầu vật liệu để thi công
Tất cả các vật liệu để thi công trong hạng mục này đều thực hiện theo Điều lệ Báo hiệu đường bộ 22TCN 22-90.
– Cọc tiêu, cột Km, cọc, được sản xuất tại bãi đúc cấu kiện của công trường.
– Biển báo phản quang, cột đỡ, rào tôn lượn sóng được gia công tại cơ sở sản xuất chuyên ngành tại Hà Nội vận chuyển đến công trường lắp đặt.
III.Yêu cầu máy thi công
– Máy xúc 0.8m3.
– Ôtô 7T vận chuyển.
– Máy trộn BT 100lít.
– Đầm cóc.
– Đầm dùi.
IV.Công tác thi công
1. Công tác thi công biển báo
– Ống, lan can, ống nối và các chi tiết lặt vặt khác sẽ được vận chuyển cẩn thận vào trong kho và được đặt trên khối kê đặt trên giá hoặc sàn cao và được bảo vệ chống gỉ. Vật liệu được đánh bụi, dầu, mỡ và các tạp chất khác. Các đầu ren được bảo vệ tránh hư hỏng.
– Thép không được đốt nóng, hoặc hàn tại công trường trừ khi có phê chuẩn bằng văn bản của tư vấn giám sát. Thi công tại hiện trường, khoan lỗ hoặc cắt thép phải cẩn thận để tránh hư hỏng thép.
– Các cột đứng phải được đặt vững chắc. Tất cả các chi tiết tạo lỗ trước và phương pháp cố định tại chỗ sẽ theo như bản vẽ.
Các phụ kiện nối lan can ống sẽ phải được liên kết bằng các đinh vít trừ khi có qui định khác trên bản vẽ. Lắp ráp phụ tùng nối lan can bảo vệ trên mặt dốc sẽ phải điều chỉnh cao độ để phù hợp với yêu cầu trắc dọc. Đầu ren các phụ kiện nối phải được sơn phủ bằng sơn lót đỏ và sơn dầu.
– Cung cấp và lắp đặt biển báo hiệu đường bộ phù hợp với các quy định kỹ thuật và các chi tiết ghi trên bản vẽ thiết kế chi trong hồ sơ thiết kế thi công đã được duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
– Các biển báo hiệu đường bộ phải đáp ứng về mọi mặt phương diện với các tiêu chuẩn biển báo hiệu đường bộ của Việt Nam có thể được áp dụng và các chi tiết nêu trong bản vẽ. Các loại biển báo hiệu đường bộ được chỉ rõ là biển báo nguy hiểm, các biển báo cấm, biển chỉ dẫn… và các biển báo hiệu thông tin hoặc các biển phụ khác. Các biển này sẽ được nói đến riêng trong hợp đồng như các biển báo hiệu.
– Biển báo hiệu đường bộ phải được phân ra loại tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn. Biển báo hiệu tiêu chuẩn bao gồm biển báo quy định trong “Điều lệ báo hiệu đường bộ” 22 TCN 237 – 01.
– Kích thước của biển báo hiệu tiêu chuẩn có hai loại: loại thông thường và loại có kích thước mở rộng quy định là chiều dài của cạnh biển báo hiệu hình tam giác (đo từ điểm giao nhau kéo dài của các cạnh), chiều rộng của các biển báo hình bát giác và đường kính của các biển báo hiệu hình tròn… như đã được quy định trong 22 TCN 237 – 01.
a. Các yêu cầu vật liệu:
- Biển báo hiệu
Biển báo hiệu và các biển báo thông tin phải được chế tạo bằng tấm thép có độ dày ít nhất là 2,5mm. Bề mặt phía trước của biển báo phải được sơn bằng 01 lớp sơn chống gỉ, lớp sơn phản quang phù hợp với 22 TCN 282 – 01 đến 22 TCN 285 – 01 và 22 TCN 237 – 01. Bề mặt phía sau phải được sơn 01 lớp sơn chống gỉ và 02 lớp sơn màu xanh.
- Cột biển báo
Các cột biển báo được chế tạo bằng thép kết cấu phù hợp với 22 TCN 237 – 01. Nhà thầu có thể dùng các cột thép dạng ống phù hợp với tiêu chuẩn quy định trong ” Điều lệ báo hiệu đường bộ “ 22 TCN 237 – 01. Tất cả các cột phải hoàn toàn được làm sạch, không dính dầu mỡ, cạo bỏ rỉ sắt và sơn một lớp sơn lót chống rỉ, hai lớp sơn phù hợp với 22 TCN 282 – 01 đến 22 TCN 285 – 01 và theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát .
- Ê cu bu lông và vòng đệm
Ê cu, bu lông, các vòng đệm và các linh kiện kim loại khác nhau sau khi chế tạo phải được mạ kẽm phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Khối móng bê tông
Bê tông dùng làm khối móng là loại phù hợp theo như mục “Bê tông dùng cho kết cấu “. Các kích thước khối móng đã chỉ ra trên bản vẽ hoặc theo chỉ dẫn của tư vấn giám sát.
b. Các yêu cầu thi công
- Đào và đắp đất
Các hố lắp dựng cột phải đào tới độ sâu quy định tới đáy móng bê tông như ghi trên bản vẽ.
Đất đắp phải thực hiện bằng cách dùng vật liệu thích hợp đã được tư vấn giám sát chấp thuận. Đất lấp hố móng phải đổ và đầm thành các lớp không quá 100 mm. Vật liệu đào thừa nhà thầu phải bỏ đi đúng nơi quy định và chỉ dẫn của tư vấn giám sát.
- Lắp dựng các cột
Các cột phải dựng thẳng tại chỗ trong ván khuôn của khối móng trước khi đổ bê tông và phải giữ một cách thích hợp bằng thanh giằng để chống trấn động cột trong quá trình đổ bê tông. Các cột phải đặt đúng vị trí ghi trên bản vẽ cắt ngang điển hình và đúng quy định trong 22 TCN 237-01 .
- Lắp đặt biển báo hiệu
Biển báo hiệu phải lắp đặt theo các chi tiết ghi trên bản vẽ. Không được phép đục, đẽo hoặc uốn cong các biển báo hiệu. Nếu có các sự việc như trên Nhà thầu phải thay các biển báo hiệu này bằng chính chi phí của mình.
Phần linh kiện liên kết để trần trên mặt các biển báo phải được sơn tương xứng với màu nền của biển báo.
Tất cả các biển báo hiệu giao thông vừa mới lắp dựng phải được bảo vệ và che phủ kín cho tới khi được phép của Tư vấn giám sát cho tháo dỡ các tấm phủ đó
c. Đo đạc nghiệm thu.
Khối lượng các biển báo hiệu phản quang theo tiêu chuẩn và các biển báo hiệu thường quy định phải là số các biển báo hiệu có kích thước đúng quy cách đã quy định trong hồ sơ thiết kế và 22 TCN 237-01 tính cả các cột trụ, bệ đỡ cần thiết để lắp dựng và đã được chấp thuận.
Khối lượng các biển báo hiệu thông tin phi tiêu chuẩn là số lượng các biển báo đó tính cả các cột và bệ đỡ cần thiết để lắp dựng và đã được chấp thuận.
2. Thi công cọc tiêu, cột Km, Cọc H
Căn cứ vào vị trí đặt các cọc tiêu, cột Km, cán bộ kỹ thuật cắm các cọc định vị chính xác của từng cọc cột.
Dùng nhân công đào hố móng, đát đá đào lên được đổ gọn vào hai bên để đắp tận dụng.
Vận chuyển cấu kiện rải ra các vị trí cần lắp đặt.
Các vật liệu, cấu kiện lắp đặt đều phải được nghiệm thu về chất lượng trước khi đưa vào lắp đặt.
Các cột tiêu, cột Km được dựng thẳng đứng tại chỗ trong ván khuôn của khối móng trước khi đổ bê tông và phải được dữ một thích hợp bằng thanh giằng để chống trấn động cột. Các mác vật liệu phải đúng thiết kế.
Các cột phải đặt đúng vị trí, kích thước thiết kế trên bản vẽ, cọc tiêu phải được cắm sát vai đường cách mép phấn xe chạy 0,5m, phải trồng thẳng hàng trên đường thẳng và lượn cong dần theo đường cong.
Cột Km đặt cột theo chiều cắt ngang đường về phía tay phải theo điều lệ biển báo hiêu đường bộ 22TCN 22-90.
PHẦN II
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
I. CHÍNH SÁCH ĐỊNH HƯỚNG
Đơn vị chúng tôi, Doanh nghiệp XD&TM TN Thái Sơn là đơn vị có nhiều kinh nghiệm về xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông vận tải. Với:
– Đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có năng lực tổ chức thi công.
– Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
– Thiết bị thi công hiện đại.
– Có năng lực dồi dào về tài chính.
– Đặc biệt là đơn vị có nhiều tâm huyết với các công trình của mảnh đất Sìn Hồ.
Chúng tôi xác định đây là công trình gắn liền với dự án Tái định cư thuỷ điện Sơn La, là công trình trọng điểm của Doanh nghiệp, mang nhiều ý nghĩa, nhất là ý nghĩa về mặt kinh tế – chính trị.
Để công trình đạt được một cách tốt nhất về chất lượng luôn là vấn đề được đưa lên vị trí quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp. Chúng tôi thiết lập một quy trình chặt chẽ nhằm quản lý được tốt chất lượng xây dựng công trình. Để công trình đảm bảo chất Nhà thầu chúng tôi luôn thực hiện các hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ công trình, yêu cầu về môi trường của Chủ đầu tư.
II. THỰC HIỆN
Để thực hiện các chính sách đã nêu tại mục I Nhà thầu chúng tôi triển khai thực hiện các hoạt động nghiệp vụ dựa trên cơ sở đầu tư xây dựng và kiểm soát chặt chẽ các công đoạn của qui trình sản xuất. Cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm lãnh đạo
Giám đốc chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện triển khai các công việc tại công trường. Các chức danh liên quan đến hoạt động của công trường đều được nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ đối với các phòng ban nghiệp vụ của Doanh nghiệp. Giám đốc giữ quyền kiểm tra, giám sát thông qua các buổi họp giao ban sản xuất của Doanh nghiệp, các buổỉ họp với Chủ đầu tư và kiểm tra định kỳ, đột xuất tại công trường.
2. Lập kế hoạch chất lượng:
Các hoạt động của công trường đều được thiết lập các kế hoạch chất lượng trong đó bao gồm từ kế hoạch chất lượng tổng thể của cả công trường cho đến kế hoạch chất lượng của các tổ đội nghiệp vụ. Các kế hoạch chất lượng đều chỉ rõ người chịu trách nhiệm chính, người và bộ phận phối thuộc, thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc từng phần công việc, lịch trình tổ chức kiểm tra xem xét khớp nối giữa các bộ phận, các văn bản và tài liệu liên quan. Đây chính là cơ sở chủ yếu để đảm bảo tính khả thi của công tác triển khai thực hiện theo các biện pháp kỹ thuật ban đầu. Đồng thời cho phép điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu cuối cùng công nhận là công trình chất lượng của ngành, của Bộ và kịp thời đưa công trình vào khai thác sử dụng theo đúng thời gian yêu cầu của Chủ đầu tư.
3. Kiểm soát tài liệu
Các tài liệu như: hồ sơ thiết kế, văn bản pháp lý, hồ sơ hợp đồng, thuyết minh về các giải pháp thi công, an toàn lao động, hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, qui trình, qui phạm và các văn bản phát sinh khác của công trình được kiểm soát chặt chẽ thông qua sổ theo dõi danh mục tài liệu hiện hành, sổ tay phân phối tài liệu và dấu kiểm soát tài liệu. Điều này cho phép loại bỏ hoàn toàn các sai sót do sử dụng các tài liệu lỗi thời vào công trình đồng thời đảm bảo cho mọi người liên quan đến các hoạt động sản xuất đều sẵn có các tài liệu cần thiết để thực thi nhiệm vụ.
4. Kiểm soát quá trình xây dựng
Các công tác liên quan đến quá trình xây dựng đều được kiểm soát từ các khâu: Khảo sát hiện trường, quản lý chất lượng vật liệu nhập vào công trường, lập và phê duyệt biện pháp thi công các thành phần công việc, triển khai thực hiện và nghiệm thu các công việc sản xuất từ nội bộ Doanh nghiệp đến Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
Nghiên cứu tổng thể và chi tiết toàn bộ đồ án thiết kế cụ thể đối với từng hạng mục, chi tiết để phát hiện các điều tồn tại bất hợp lý trong đồ án cũng như sự thiếu hợp lý liên quan giữa các bộ phận, công việc và tổng thể đồ án để kịp thời đề xuất với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan như Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng. Quy định hình thức tổ chức thực hiện các cuộc họp giao ban, cụ thể như: Thực hiện giao ban hàng ngày giữa Chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật và các tổ đội, giao ban hàng tuần trong nội bộ công trình với cán bộ giám sát của chủ đầu tư, giao ban hàng tháng giữa Doanh nghiệp và Ban chỉ huy Công trường, giữa Chủ đầu tư và Doanh nghiệp để xác định khối lượng các công việc đã hoàn thành, giải quyết các vướng mắc tồn đọng trong quá trình thực hiện, kiểm điểm tiến độ và đề xuất giải pháp dự phòng.
5. Quản lý máy móc thiết bị
Toàn bộ các máy móc thiết bị liên quan đến hoạt động thi công đều được lập danh mục theo dõi và tổ chức bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo phục vụ kịp thời cho thi công . Việc quản lý và điều phối máy trên công trường đuợc thực hiện bởi chuyên viên quản lý máy móc thiết bị, các cán bộ thao tác vận hành máy đều phải tuân thủ nghiêm túc các qui định về vận hành đối với từng loại máy móc thiết bị cụ thể. Các loại máy móc thiết bị sử dụng đều có các giải pháp dự phòng thay thế để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công khi có sự cố.
6. Kiểm soát công tác mua hàng
Tất cả các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công trình không loại trừ là doanh nghiệp bên ngoài hay nội bộ Doanh nghiệp đều được lập thành danh sách trên cở sở kiểm tra và cân đối về chất lượng và giá thành sản phẩm cung cấp cũng như uy tín và cách thức phục vụ nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cũng như hạn chế đến mức thấp nhất khả năng chờ đợi do nguyên vật liệu không được cung ứng kịp thời và phù hợp với tiến độ thi công trên công trình.
7. Các hành động khắc phục, phòng ngừa
Doanh nghiệp có văn bản qui định rõ việc thực hiện các hoạt động khắc phục đối với bất kỳ một lỗi không phù hợp nào nảy sinh trong quá trình thi công, không hạn chế là các lỗi kỹ thuật đơn thuần hay các sai lỗi từ việc quản lý tài liệu, tiến độ cung ứng và chất lượng nguyên vật liệu đồng thời qui định cách thức tiến hành các hoạt động phòng ngừa để tránh lặp lại hay nảy sinh mới các lỗi không phù hợp đặc biệt là các biện pháp phòng ngừa đối với công tác an toàn lao động.
Cơ sở để quản lý chất lượng công trình này, ngoài các quy định trong quy chế quản lý chất lượng, quy chế tư vấn giám sát hiện hành, các quy trình thi công và nghiệm thu dưới đây được sử dụng để đảm bảo kỹ thuật xây dựng và thống nhất trong quan hệ kiểm tra và nghiệm thu.
1. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho thi công và nghiệm thu:
STT |
Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn |
Ký hiệu |
|
Quy trình nghiệm thu kiểm tra độ chặt của nền đất trong ngành GTVT |
22TCN 02-71&QĐ4313/2001/QĐ-BGTVT |
|
Lu bánh lốp |
22TCN 254 – 99 |
|
Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng của đất bằng phương pháp rót cát |
22TCN 13 – 79 |
|
Quy trình kỹ thuật đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước 3m |
22TCN 16 – 79 |
|
Quy trình thí nghiệm bê tông xi măng |
22 TCN 60 – 84 |
|
Quy trình thí nghiệm xác định môđun đàn hồi của vật liệu đá gia cố chất kết dính vô cơ |
22 TCN 72 – 84 |
|
Quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá |
22 TCN 57 – 84 |
|
Quy trình xác đinh nhanh độ ẩm của đất bằng phương pháp thể tích |
22 TCN 67 – 84 |
|
Cát xây dựng |
TCVN 337-86 đến TCVN 346-86 |
|
Cát xây dựng – Phương pháp xác định hàm lượng MICA |
TCVN 4376-86 |
|
Đất xây dựng – các phương pháp xác định tính chất cơ-lý của đất trong phòng thí nghiệm |
TCVN 4195 đến 4202-1995 |
|
Sơn tín hiệu giao thông |
22 TCN 282, 283, 284, 285 -2001 |
|
Thí nghiệm đầm nén cải tiến |
AASHTO T180 (1997) |
|
Thí nghiệm xác định cường độ BTXM |
TCVN 3118 – 1993 |
|
Bê tông nặng -lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử |
TCVN 3105-1993 |
|
Bê tông nặng -phương pháp thử độ sụt |
TCVN 3106-1993 |
|
Thí nghiệm về đương lượng cát |
ASTM D2419- 79 (91) |
- Các quy chuẩn tham chiếu
STT |
Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn |
Ký hiệu |
|
Quy trình phân tích nước dùng trong công trình giao thông |
22TCN 61-84 |
|
Quy trình thí nghiệm phân tích nhanh thành phần của đất trong điều kiện hiện trường |
22TCN 66-84 |
|
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu |
TCVN 4453-1995 |
|
Cát, đá, sỏi xây dựng |
TCVN 1770 đến TCVN 1772-87 |
|
Cát tiêu chuẩn để thử xi măng |
TCVN 139-91 |
|
Nước cho bê tông và vữa |
TCVN 4506-87; TCVN 2655 đến 2671-87 |
|
Xi măng |
TCVN 2682-92, TCVN 4029-85 đến 4032-85 |
|
Thí nghiệm xác định hàm lượng SO3 trong xi măng |
TCVN 141-86 |
|
Thí nghiệm xác định hàm lượng mất khi nung xi măng |
TCVN 144-86 |
|
Xi măng |
TCVN 4787-89 |
|
Đất xây dựng |
TCVN 5747-93 |
|
Đất xây dựng – phương pháp chỉnh lý thống kê các kết quả tính chất cơ lý của đất |
TCVN 74-87 |
|
Đất xây dựng – quy phạm thi công và nghiệm thu |
TCVN 4447-87 |
Tuy nhiên, tuỳ theo các điều kiện tại thực tế thi công ngoài việc tuân thủ đúng các tiêu chuẩn nêu trên, trong quá trình thi công phải theo sự chỉ đạo của Tư vấn giám sát hiện trường.
Chúng tôi sẽ tổ chức tại hiện trường một bộ phận thí nghiệm, để kiểm tra và đánh giá chất lượng thi công của mình, thiết kế các cấp phối bê tông tốt nhất, căn cứ theo mác bê tông được quy định trong hồ sơ thiết kế… Các kết quả thí nghiệm trên được xác nhận bằng văn bản do các tổ chức có pháp nhân thực hiện. Công tác thí nghiệm bao gồm:
– Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của các loại vật liệu: Đắp đất nền đường và các loại VLXD chủ yếu: cát, đá, ximăng, sắt, thép, nước…
– Hệ số đầm chặt nền đường (K).
– Trọng lượng cấp phối bê tông.
– Lấy mẫu bê tông ximăng, thí nghiệm cường độ của mẫu thử.
– Xác định độ bẩn, lẫn tạp chất của vật liệu trong bê tông ximăng.
– Các thí nghiệm cần thiết khác theo quy định trong các quy trình kiểm tra, nghiệm thu hiện hành.
Chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ các số liệu thí nghiệm, các chứng chỉ vật liệu và các thành phần cấu thành hạng mục công trình trước khi chuyển giai đoạn thi công, cũng như khi có yêu cầu của các cấp có thẩm quyền. Chúng tôi cũng sẽ thực hiện bất kỳ những việc kiểm tra thí nghiệm cần thiết khi thấy cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chức năng để đảm bảo cho ổn định và chất lượng công trình.
Khi kiểm tra lại các hạng mục công trình hoặc các nguyên vật liệu thi công có kết quả không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì chúng tôi sẽ tiến hành ngay công việc sửa chữa hoặc phá dỡ sản phẩm, các nguyên vật liệu đó, đồng thời chúng tôi sẽ tiến hành các thí nghiệm các chứng chỉ chất lượng của việc sửa chữa đó.
PHẦN V
CHƯƠNG 1
AN TOÀN THI CÔNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
I. AN TOÀN THI CÔNG
1. An toàn và bảo hộ lao động trong sử dụng máy xây dựng nói chung:
Vấn đề an toàn lao động rất quan trọng và là sự quan tâm đặc biệt của đơn vị trong quá trình thi công trên công trường. Cán bộ làm việc trên công trường phải tuân thủ các quy định về an toàn và bảo hộ theo đúng quy phạm TCVN 5308- 1991.
Trong công tác thi công cơ giới: Các loại máy móc thi công đều được kiểm tra an toàn và có chứng chỉ của cơ quan an toàn lao động có thẩm quyền cho phép. Trong quá trình thi công các máy móc thiết bị được bảo dưỡng và kiểm tra an toàn định kỳ thường xuyên tại các vị trí đặt máy đều có bảng hướng dẫn về nội quy an toàn sử dụng máy, các thiết bị máy móc chuyên dùng, phải do công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản và có chứng chỉ sử dụng, nghiêm cấm công nhân không có trách nhiệm sử dụng máy, cán bộ công nhân viên không được uống rượu bia đùa nghịch trong giờ làm việc. Toàn bộ công nhân lao động trên công trường phải được học an toàn, trang bị đầy đủ các trang bị bảo hộ và các thiết bị an toàn khi làm việc, khám sức khoẻ trước khi bố trí vào công trường lao động.
a. Đối với cán bộ kỹ thuật và công nhân
– 100% cán bộ công nhân viên làm việc trong khu vực thi công đều được đào tạo cơ bản về an toàn lao động và kiểm tra trình độ, ý thức giữ gìn an toàn lao động cho mình và khu vực xung quanh công trường.
– 100% máy móc, phương tiện, thiết bị thi công đưa vào sử dụng đều phải kiểm tra đảm bảo an toàn thiết bị (có chứng chỉ đăng kiểm).
– 100% cán bộ công nhân viên được kiểm tra sức khoẻ tay nghề để phân công phù hợp với từng loại công việc. Những người chưa qua đào tạo sẽ không được vận hành các loại máy móc thiết bị, yêu cầu phải có trình độ chuyên môn.
– Trước khi thi công các bộ phận công việc phải cho công nhân học tập về thao tác an toàn đối với công việc đó (học viên phải ký nhận và không được ký thay).
– Tổ chức an toàn cho từng công tác, bộ phận và phổ biến an toàn cho các công tác đó theo quy định về an toàn lao động của Nhà nước.
+ An toàn trong di chuyển, đi lại, vận chuyển ngang.
+ An toàn vận chuyển lên cao.
+ An toàn thi công trên cao, thi công lắp ghép và thi công nhiều tầng nhiều lớp với công tác cụ thể.
+ An toàn điện, máy.
– Giới hạn phạm vi hoạt động và các khu vực làm việc làm việc của công nhân của tổ sản xuất, phải có biển báo. Cấm những người không nhiệm vụ vào khu vực đang được giới hạn để đảm bảo an toàn.
Kho bãi nhà xưởng phải bố trí hợp lý, chú ý đến kỹ thuật an toàn phòng cháy.
– Sau khi tháo dỡ các kết cấu phụ bằng gỗ như ván khuôn, đà giáo thì các cột chống ván gỗ xà gồ phải được nhổ sạch đinh xếp thành đống gọn theo từng chủng loại, không vứt bừa bãi.
– Đối với giàn giáo khi lắp dựng xong, cán bộ kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra trước khi cho sử dụng. Những người bị bệnh tim, huyết áp cao không được bố trí làm việc ở trên cao.
– Công nhân làm việc trên giàn giáo phải đeo dây an toàn, đội mũ cứng không được dùng loại dép không có quai hậu, đế trơn. Không được chạy nhảy cười đùa, không được ngồi trên thành lan can, không leo ra bên ngoài lan can.
– Khi có mưa to gió lớn hơn cấp 6, sương mù dầy đặc thì không làm việc trên giàn giáo. Phải kiểm tra dàn giáo trước khi sử dụng lại.
b. Đối với công nhân thi công trên công trường
– Tuyệt đối tuân thủ về quy trình an toàn lao động. Không đi lại vào những nơi ngoài phạm vi thi công của mình.
– Chỉ làm những việc đã được phân công.
– Thùng xô đựng cũng như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt, đổ.
– Khi ngừng làm việc phải thu dọn vật liệu đồ nghề vào một chỗ.
– Sau mỗi ca phải rửa sạch độ bám dính vào các dụng cụ đồ nghề.
c. Đối với việc điều khiển vận hành máy móc, thiết bị
– Trước khi tiến hành thi công phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống an toàn của xe, máy, thiết bị, dàn giáo và trang bị phòng hộ lao động, đảm bảo an toàn mới tổ chức thi công. Khi thi công về ban đêm phải đảm bảo đủ ánh sáng.
– Đối với các công nhân xây dựng không chuyên về điện phải được phổ biến để có một số kiến thức và hiểu biết an toàn về điện.
– Nơi có biển báo nguy hiểm nếu có việc cần phải tuân theo sự hướng dẫn của người có trách nhiệm.
– Thợ vận hành máy thi công dùng điện tại công trường phải được đào tạo và có kiểm tra, không mắc các bệnh tim, phổi, thần kinh, tai mắt.
– Trong quá trình thi công công trình người sử dụng các loại máy móc cần được phổ biến đầy đủ các quy định về an toàn theo luật hiện hành.
* Đối với máy trộn:
Chỉ những người được giao nhiệm vụ mới được vận hành máy trộn. Khi vận hành phải chú ý những điều sau đây:
+ Kiểm tra sự đứng vững và ổn định của máy trộn.
+ Kiểm tra hệ thống điện lưới và cầu dao mô tơ, tiếp đất.
+ Kiểm tra sự ăn khớp của các bánh răng, tải xích, bôi trơn các ổ lăn, độ an toàn của phanh, tời, cáp.
+ Vận hành thử không tải.
+ Khi máy ngừng làm việc hoặc chờ sửa chữa phải làm vệ sinh nồi trộn sạch sẽ.
+ Trước khi nghỉ phải cắt điện khỏi máy và hạ thùng cấp liệu xuống vị trí an toàn.
* Đối với máy đầm:
Chỉ những người được giao nhiệm vụ mới vận hành máy đầm bê tông. Khi vận hành phải chú ý những điều sau đây:
+ Kiểm tra đường dây điện đấu từ lưới điện đến máy.
+ Đóng cầu dao xong mới được mở máy, thấy máy rung làm việc ổn định mới đưa chày vào bê tông.
+ Không để chày rung ngập sâu quá trong bê tông 3/4 chiều dài của chày.
+ Khi động cơ ngừng làm việc phải rút ngay đầu chày ra khỏi bê tông.
+ Không để vật nặng đè lên vòi dầm, bán kính cong của vòi dầm không nhỏ hơn 40cm và không được uốn cong nhiều đoạn.
+ Công nhân vận hành chỉ được tháo lắp phần chày rung bằng dụng cụ chuyên dùng (tuyệt đối không được tháo mô tơ) không được để nước lọt vào trong chày và ruột đầm.
+ Khi chày bị kẹt hoặc mô tơ không quay phải cắt đầm khỏi động cơ ngay và báo cáo thợ kiểm tra sửa chữa.
An toàn lao động phải được chú ý đến tất cả các khâu từ điều hành phương án thi công tổ chức thi công đến điều hành chăm sóc và bảo dưỡng máy .
Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở công nhân điều khiển máy tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về an toàn lao động chung như sau:
– Tất cả các máy móc trước khi đưa vào sử dụng đều phải kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng kỹ thuật của máy, đặc biệt là các cơ cấu an toàn như: phanh, cơ cấu tự hãm, cơ cấu hạn chế hành trình v.v… Nếu có hỏng hóc phải kịp thời sửa chữa ngay mới được đưa máy ra sử dụng ngoài công trường.
– Chỉ cho phép những công nhân được qua trường lớp đào tạo và có đủ giấy chứng nhận, bằng lái, cấp thợ, hiểu biết tương đối về kỹ năng , cấu tạo máy được phép lái máy.
– Công nhân lái máy và phụ lái phải mang đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động quy định cho từng nghề từng maý như kính, mũ, quần áo, găng tay, ủng và các dụng cụ an toàn khác khi thi công.
– Tất cả các chuyển động khác của máy như trục quay, xích, đai, ly hợp, v.v cần được che chắn cẩn thận ở những vị trí có thể gây tai nạn cho người.
– Thường xuyên kiểm tra, làm vệ sinh máy, tra dầu mỡ, điều chỉnh sửa chữa nhỏ các bộ phận, đặc biệt là các bộ phận an toàn , loại trừ các khả năng làm hỏng hóc máy.
– Phải lái máy và tiến hành thao tác theo đúng tuyến thi công, trình tự thi công công trình và các quy định về kỹ thuật an toàn khác do các kỹ sư thi công và an toàn lao động đề ra.
– Trong thời gian nghỉ, cần loại trừ khả năng tự động mở máy. Cần khoá hãm bộ phận khởi động. Để máy đứng ở nơi an toàn, cần thiết phải, kê chèn bánh để máy khỏi trôi và nghiêng đổ.
– Các máy cố định cần lắp đặt chắc chắn, tin cậy trên bệ máy và mặt bằng nơi máy đứng. Chỗ máy đứng phải khô ráo sạch sẽ không trơn ướt gây tai nạn lao động.
– Các máy khi di chuyển, làm việc ban đêm hoặc thời tiết xấu có sương mù, mặc dù đã có hệ thống chiếu sáng chung nhưng vẫn có hệ thống chiếu sáng riêng trước và sau máy bằng đèn pha và đèn tín hiệu.
Đối với cán bộ phụ trách quản lý xe máy, tổ chức việc sử dụng xe máy phải tuân thủ những quy định sau:
– Khi làm việc tất cả xe máy và phương tiện vận chuyển đem sử dụng phải tốt và được kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật trước khi đem sử dụng.
– Khi tổ chức thi công phải chuẩn bị nơi thi công sao cho đảm bảo an toàn khi làm việc. Tại tất cả các nơi nguy hiểm trên công trường phải có biển báo phòng ngừa. Mọi nơi làm việc phải được chuẩn bị sao cho công nhân làm việc không bị đe doạ nguy hiểm vì các bộ phận di động của máy, của vật liệu và từ những máy khác cùng tham gia làm việc. Chỗ ngồi của thợ lái hoặc chỗ làm việc phải thuận tiện, ổn định, dễ quan sát, không bị mưa nắng, đủ ánh sáng và có hệ thống gạt nước. Nơi làm việc phải được che chắn, đủ rộng và có lan can.
– Trước khi đưa máy vào làm việc, cần xác định sơ đồ di chuyển, nơi đỗ, vị trí và phương pháp nối đất đối với máy điện, quy định phương pháp thông báo bằng tín hiệu giữa thợ lái và công nhân báo tín hiệu. Ý nghĩa của các tín hiệu trong khi làm việc phải được thông báo cho tất cả mọi người có liên quan tới công việc của máy.
– Dịch chuyển máy, đỗ và làm việc gần hố móng, rãnh, mương có mái dốc không chắc chắn, phải nằm trong giới hạn khoảng cách cho phép.
– Chỉ được tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật khi động cơ đã ngừng hẳn.
2. An toàn và bảo hộ lao động với lao động thủ công nói chung
– Các thợ thủ công phải được phổ biến về an toàn lao động trong khi thi công bằng máy, bằng thủ công, khi thi công trên cao và dưới sâu v.v đảm bảo thợ có thể kết hợp với thiết bị thi công đảm bảo an toàn tuyệt đối.
– Trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng hộ và dụng cụ lao động để công nhân thi công.
3. Công tác an toàn cụ thể cho từng hạng mục công việc
· An toàn lao động trong thi công đào đất:
Đào đất bằng máy đào:
– Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo.
– Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.
– Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gầu. Cấm hãm phanh đột ngột.
– Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa mép ngoài của lốp bánh xe thiết bị và thành hố đào phải >1m.
– Khi máy xúc đổ đất vào thùng xe ô tô, gầu xúc phải quay qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất.
Đào đất bằng thủ công:
– Phải trang bị đủ dụng cụ lao động cho công nhân theo chế độ hiện hành.
– Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã.
– Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn.
– Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới.
· An toàn lao động trong công tác bê tông:
Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo:
– Không được sử dụng dàn giáo có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng…
– Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
– Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã quy định.
– Khi dàn giáo cao hơn 3m phải làm công tác.
– Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
– Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.
– Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
Công tác gia công, lắp dựng ván khuôn:
– Ván khuôn dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
– Ván khuôn ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
– Không được để trên ván khuôn những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên ván khuôn.
– Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra ván khuôn, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
Công tác gia công lắp dựng cốt thép:
– Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
– Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0, 3m.
– Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1, 0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
– Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
-Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.
– Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
– Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ quy định của quy phạm và phải có mặt nạ cho thợ hàn.
– Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng.
– Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
Đổ và đầm bê tông:
– Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận.
– Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
– Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, đổ và đầm bê tông phải có găng, ủng.
– Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần:
+ Nối đất với vỏ đầm rung.
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm.
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc.
Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
+ Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
Bảo dưỡng bê tông:
– Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh ván khuôn, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
– Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn chiếu sáng.
Tháo dỡ ván khuôn:
– Chỉ được tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông đã đạt cường độ quy định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.
– Khi tháo dỡ ván khuôn phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phòng ván khuôn rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo ván khuôn phải có rào ngăn và biển báo.
– Trước khi tháo ván khuôn phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo ván khuôn.
– Khi tháo ván khuôn phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
– Sau khi tháo ván khuôn phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để ván khuôn đã tháo lên sàn công tác hoặc ném ván khuôn từ trên xuống, ván khuôn sau khi tháo phải được để vào nơi quy định.
– Tháo dỡ ván khuôn đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
· Trong thi công lắp đặt và sử dụng hệ thống điện công trường:
– Nhà thầu bố trí lưới điện ở công trường đảm bảo lưới động lực và chiếu sáng làm việc riêng rẽ, có khả năng tắt điện toàn bộ phụ tải điện trong phạm vi từng hạng mục, các công việc nối tháo dỡ dây dẫn, sửa chữa, hiệu chỉnh thử nghiệm thiết bị điện được thực hiện bởi các Kỹ sư chuyên ngành và công nhân bậc 4/4 trở lên, công nhân được trang bị đầy đủ các điều điều kiện an toàn điện, các thiết bị khi đấu nối vào lưới điện được kiểm tra thoả mãn các yêu cầu về kỹ thuật an toàn điện. Trong quá trình thi công cán bộ kỹ thuật giám sát đảm bảo thi công đúng trình tự kỹ thuật đảm bảo an toàn lưới điện, con người và máy móc thiết bị.
– Ngoài đảm bảo các thiết bị dùng điện các đường điện dùng trong khu vực thi công còn phải đặt cấu dao tổng ở vị trí thuận lợi có biển báo, có người theo dõi thường xuyên khi phát hiện nổ, chập sẽ ngắt điện kịp thời.
– Các thiết bị sử dụng dùng dây cáp có bọc cao su, chôn ngầm qua đường xe chạy được đặt trong ống kẽm, chôn sâu dưới 0,6m, các đường điện chiếu sáng , phục vụ sản xuất dùng loại dây bọc.
– Các máy móc thiết bị phải đảm bảo chiều cao tĩnh không an toàn đối với các đường dây điện. Khi không đảm bảo phải có biện pháp thi công chi tiết riêng để đảm bảo an toàn chống đập đường dây điện.
– Thường xuyên kiểm tra đường dây điện, cầu dao điện, các thiết bị dùng điện phổ biến cho công nhân có ý thức trong công tác dùng điện.
· Ngoài nội dung trên, nhà thầu sẽ:
– Bố trí nhân viên y tế có đủ phương tiện sơ cứu ban đầu, đăng ký trước với cơ sở y tế gần nhất kịp thời cấp cứu khi có tai nạn sảy ra.
– Tổ chức lực lượng cứu trợ khi xảy ra mất an toàn.
– Không sử dụng người lao động dưới độ tuổi vị thành liên, không có chuyên môn về công việc nguy hiểm.
– Chỉ huy công trường trực tiếp duyệt thiết kế về công tác an toàn cho từng hạng mục xây lắp trước khi triển khai thi công.
– Mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị , nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3 theo điều lệ Quản lý đầu tư-Xây dựng và Quy tắc bảo hiểm do Bộ tài chính ban hành. Đồng thời cùng chủ công trình mua bảo hiểm công trình theo quy định hiện hành.
4. An toàn cho công trình:
– Nhà thầu có trách nhiệm và phương án giữ gìn tất cả các công trình công công trong phạm vi công trường. Trong quá trình thi công hết sức chú ý đến công tác kiểm tra khảo sát công trình ngầm trong khu vực có biện pháp sử dụng thiết bị thi công hợp lý, tránh gây tổn thất cho công trình đó, liên hệ chặt chẽ với Chủ đầu tư và các cơ quan Chủ quản để thống nhất phương án di dời hoặc bảo vệ.
– Đối với những hạng mục cũng như toàn bộ công trình do nhà thầu thi công sẽ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về sự ổn định của kết cấu bằng các biện pháp tôn trọng công tác quản lý chất lượng thi công cũng như việc bảo dưỡng, điều hành giao thông hợp lý trên bề mặt mới thi công của từng lớp kết cấu áo đường (móng, mặt đường).
II. VỆ SINH MÔI TRUỜNG
– Nhà thầu sẽ áp dụng mọi biện pháp có thể tuân thủ chặt chẽ những quy định về công tác giữ gìn bảo vệ cảnh quan và vệ sinh môi trường của Nhà nước nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi cho cảnh quan môi trường khu vực.
– Bảo vệ chu đáo những cảnh quan tự nhiên hay nhân tạo trong khu vực.
– Không chặt phá cay xanh bừa bãi trừ khi có yêu cầu của chủ công trình.
– Tôn trọng những truyền thống tôn giáo, những khu vực tín ngưỡng tôn giáo cũng như tập tục của địa phương.
– Nhanh chóng giải quyết các khiếu lại nếu có của nhân dân liên quan đến cảnh quan khu vực.
– Thi công đến đâu phải vệ sinh ngay đến đó. Khu vực xây dựng lán trại cũng phải bố trí gọn gàng. Các chất thải sinh hoạt phải được thu gom và đem đổ đúng nơi quy định. Khu vực sinh hoạt và khu thi công phải làm rãnh thoát nước ra suối không được thoát nước ra đường hoặc vào khu vực dân cư đang sinh sống.
– Huỷ bỏ các chất phế thải bằng các phương án sử lý được Chủ đầu tư, nhà chức trách những người bị ảnh hưởng thông qua trên cơ sở tuân thủ pháp lệnh và các luật chống ô nhiễm khác.
– Nước thải trong sinh hoạt và thi công dẫn vào hệ thống thoát nước sẵn hoặc làm mới, giữ gìn không để ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt cũng như nước phục vụ sản xuất.
– Đối với trạm trộn BTN Nhà thầu có thiết bị lọc khói và được đặt xa khu dân cư để tránh ô nhiễm môi trường xung quanh, thường xuyên phối hợp với cơ quan hữu quan để kiểm tra ô nhiễm độc hại với môi trường xung quanh, nếu không đạt được mức độ cho phép thì dừng hoạt động để xử lý xong mới thi công tiếp.
– Xe vận chuyển vật liệu có bạt phủ kín để chống bụi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
– Những hôm trời nắng phải tưới nước dọc tuyến đường vận chuyển vật liệu thi công để giảm bớt bụi gây ô nhiễm môi trường.
– Bố trí trang bị đầy đủ các công trình và thiết bị vệ sinh cho mọi thành viên của Nhà thầu cũng như lực lượng giám sát của Chủ đầu tư, các công trình vệ sinh này sẽ đáp ứng được yêu cầu xử lý hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường sau khi kết thúc sử dụng.
Chấp hành tốt các qui định về vệ sinh môi trường của chính quyền địa phương.
CHƯƠNG 2
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Thời gian thi công sẽ không tránh khỏi gặp mưa gió bất thường vì vậy việc đảm bảo tiến độ thi công và an toàn lao động là vấn đề quan trọng trong quá trình tổ chức thi công.
– Phương thức phòng chống thiên tai của Nhà thầu dựa trên cơ sở phòng là chính để khi có xảy ra thiên tai thì thiệt hại sẽ là thấp nhất.
– Với kinh nghiệm của nhà thầu thi công cùng với sự nghiên cứu kĩ diễn biến thời tiết của địa bàn mà đề ra các biện pháp thi công các hạng mục thi công phù hợp với điều kiện thời tiết.
– Nền đường thi công đến đâu được tạo rãnh thoát nước dọc và rãnh thoát nước xương cá đến đấy, tạo độ dốc ngang cho nền đường từ lớp thi công đầu tiên để trường hợp xảy ra mưa lũ sẽ thoát nước kịp thời và sau khi xảy ra thiên tai sẽ khắc phục và thi công được sớm nhất.
– Lán trại và nơi tập kết xe máy thiết bị của nhà thầu được xây dựng ở vị trí cao ráo ; được neo đậu vững chắc để có thể đối phó được với mưa bão.
– Khi có thiên tai xảy ra như mưa bão, lũ lụt … nhà thầu có phương án xử lý như sau:
+ Đưa người về nơi trú ngụ an toàn.
+ Thu dọn máy móc thiết bị về nơi an toàn.
+ Che chắn nhà xưởng vững chắc.
+ Tổ chống lụt bão thường xuyên kiểm tra và xử lý khắc phục hậu quả nhanh nhất.
+ Kết thúc mưa bão, lũ lụt khắc phục thiệt hại để có thể thi công được sớm nhất.
Đề phòng thiệt hại do rủi do bất khả kháng, nhà thầu mua bảo hiểm cho công trình và bảo hiểm cho toàn bộ trang thiết bị máy móc và con người thi công trên công trường.
CHƯƠNG 3:
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO
AN NINH VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
1. Công tác đảm bảo an ninh xã hội
– Cử cán bộ thường xuyên kết hợp với chính quyền địa phương để có biện pháp đảm bảo an ninh – trật tự xã hội chung.
– Đối xử tốt với bà con nhân dân các thôn xóm quanh khu vực thi công, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa đơn vị và địa phương. Tôn trọng phong tục tập quán của bà con địa phương.
– Bố trí bảo vệ trực công trường 24/24 giờ để trông coi, giữ gìn tài sản của đơn vị và ngăn chặn không cho người không có nhiệm vụ ra vào công trường.
– Có nội quy riêng của công trường để giáo dục cán bộ công nhân viên có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh xã hội.
2. Công tác phòng chống cháy nổ
– Do quy mô xây dựng của gói thầu, đặc biệt là quá trình thi công đào phá mở rộng nền đường vào taluy dương bằng phương pháp nổ mìn có tính chất nguy hiểm, để đảm bảo việc thi công được an toàn và bảo đảm tiến độ thi công công trình Nhà thầu đưa ra một số các quy định cơ bản như sau:
– Khi thi công nổ mìn chỉ được phép sử dụng các loại thuốc nổ và phương tiện nổ đã được Nhà nước cho phép sử dụng và được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận. Nếu dùng các loại thuốc nổ và phương tiện nổ khác với quy định của nhà nước thì phải có giấy phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền và phải có quy trình sử dụng, bảo quản vận chuyển riêng biệt.
– Các thông số của thuốc nổ và cách bố trí chúng đẫ được nêu ra trong thiết kế thi công nhưng phải được hiệu chỉnh chính xác lại sau các lần nổ thí nghiệm hoặc sau lần nổ đầu tiên.
– Thuốc nổ phải được vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng có độ an toàn cao.
– Bán kính của vùng nguy hiểm phải tính toán theo các điều kiện tại hiện trường và phù hợp với quy phạm an toàn và bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ.
– Trước khi thi công nổ mìn Nhà thầu sẽ tiến hành làm một số thủ tục cần thiết như sau:
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng việc thi công nổ mìn.
+ Lập các biển báo giờ nổ mìn và các hiệu lệnh nổ mìn.v.v.. tại các vị trí thi công của người chỉ huy công tác nổ phá.
– Trong trường hợp khi thi công nổ phá có những quả mìn câm nằm lẫn trong đất đá đã nổ mìn hoặc toàn khối bị câm thì việc xử lý mìn câm phải tiến hành theo đúng quy phạm an toàn về công tác nổ mìn.
– Để bảo quản cất giữ vật liệu nổ, phải có các kho cố định, riêng biệt. Cách xây dựng, bố trí và bảo quản bảo vệ kho phải tuân theo quy phạm an toàn về bảo vệ, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ.
– Vị trí đặt kho chứa thuốc nổ phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Ngoài ra tất cả các vấn đề có liên quan đến vật liệu nổ như tàng chữ, bảo quản, thử nghiệm, vận chuyển hay bỏ chúng đều phải tuân theo những quy định và quy phạm an toàn nói trên.
Ngoài các qui định chung về phòng chống cháy nổ, đề đảm bảo an toàn trong quá trình thi công còn chú ý các vấn đề sau:
– Tại các công trình đều phải có bản nội quy phòng chữa cháy, được phổ biến đến từng người lao động. Thành lập đội tự vệ được huấn luyện kỹ năng chữa cháy, sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có sự cố hoả hoạn.
– Có biện pháp phòng cháy trong thi công như : bố trí bình bọt, hộc cát, họng nước, ống nước mềm tại chỗ dễ lấy khi cần thiết. Không để các loại vật liệu dễ bắt cháy gần nơi có lửa hoặc nơi có nhiệt độ cao. Phải tuân thủ các quy định về phòng chống cháy nổ.
– Trong khu vực nhà ở, nhà làm việc trang bị một số bình bọt chữa cháy, một số bể và thùng phuy chứa nước cứu hoả.
– Các mối nối, cầu dao của hệ thống điện sinh hoạt, điện sản xuất phải đảm bảo các điều kiện an toàn.
– Đăng ký với công an phòng chữa cháy để huấn luyện nghiệp vụ và phối hợp hành động khi có hoả hoạn.
PHẦN VI
KẾT LUẬN CHUNG
Căn cứ vào năng lực thực tế của đơn vị thi công. Bằng kinh nghiệm thi công các công trình xây dựng dân dụng, giao thông. Nhà thầu Công ty XD&TM Thái Sơn chúng tôi cam kết thi công gói thầu xây lắp Gói thầu số 3, Công trình: Đường Nậm Cha – Ngài Trồ đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ đã đề ra.
– Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất vào xây dựng, sử dụng các phương tiện thi công tiên tiến, hiện đại, công suất cao và chuyên dụng, cốpha đà giáo tháo lắp dễ dàng. Liên tục tăng nhân lực và máy móc thiết bị, giảm thời gian thi công, đẩy nhanh tiến độ (nếu có yêu cầu cần thiết) cho từng giai đoạn thi công.
-Thực hiện phương án dự phòng để huy động lúc cần thiết.
-Trong quá trình thi công trước khi chuyển giai đoạn thi công các phần việc đều được nghiệm thu và chỉnh sửa (nếu có sai sót) xong mới tiến hành thi công tiếp theo.
Trên đây là toàn bộ nội dung Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công. Chúng tôi tin tưởng rằng bằng trình độ, kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ năng động, kỹ sư nhiều kinh nghiệm, công nhân lành nghề, bằng uy tín của một đơn vị xây dựng chuyên ngành công trình sẽ đạt chất lượng tốt nhất.
Xin trân trọng cảm ơn và kính mong sự lựa chọn của Chủ đầu tư – BQLDA TĐC Thuỷ điện Sơn La – huyện Sìn Hồ!
Điện Biên, ngày 12 tháng 12 năm 2007
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
Câu hỏi : thi công nhà xưởng Mật khẩu: XXXXXXX (7 ký tự số) . Hướng dẫn xem cách tải TẠI ĐÂY ! Bạn không biết Tải Tài Liệu như thế nào ? 👉 Xem Cách Tải 👈